Chỉ từ – Khái niệm, vai trò, và bài tập vận dụng

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức sâu sắc về từ khóa Chi tu la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích và lựa chọn từ khóa phù hợp, cùng với chiến lược và công cụ hữu ích. Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog để cập nhật kiến thức mới nhất.

Xin chào các em học trò thân mến, tất cả chúng ta lại đến với một bài học kinh nghiệm mới nữa rồi, các em đã sẵn sàng chưa nào. Ở nội dung bài viết này, HOCMAI sẽ gửi tới các em tri thức về chỉ từ, chắc hẳn các em đã nghe biết tri thức này rồi nhưng không phải bạn nào thì cũng nắm rõ lý thuyết và làm bài tập về chỉ từ mà không có chút sơ sót nào. Hãy cùng nhau ôn lại các em nhé!

I. Khái niệm chỉ từ là gì?

Chỉ từ là các đại từ chỉ định, có chức năng chỉ, trỏ vào các sự vật, hiện tượng lạ, giúp cho những người đọc xác định được sự vật, hiện tượng lạ đó trong một khoảng chừng thời kì và không gian nhất định. Chỉ từ là một trong những từ loại trong từ vựng tiếng Việt được sử dụng cả trong văn nói và văn viết.

Bạn Đang Xem: Chỉ từ – Khái niệm, vai trò, và bài tập vận dụng

Một số chỉ từ thường dùng là: này, nọ, kia, kìa, đấy, ấy, đó, đây,…

II. Phân loại chỉ từ

Dựa vào mục tiêu sử dụng của người nói, chỉ từ được chia làm ba loại:

  1. Chỉ từ chỉ vị trí: là những từ được dùng làm chỉ quan hệ về không gian của sự việc vật được nói tới với những người nói. Cách diễn giải khác, chỉ từ chỉ vị trí được dùng làm định vị sự vật trong mối tương quan với những người nói, người nghe hoặc giữa những sự vật với nhau. Đó là các từ: này, kia, kìa, ấy, đấy, đó, nọ, đây.
  • Chỉ từ chỉ vị trí khi sử dụng cần phải có vật quy chiếu. Vật quy chiếu ấy có thể là việc vật được người nói, người nghe đề cập tới hoặc vật quy chiếu cũng đó là người nói, người nghe.

Ví dụ: “Tôi không thích đôi giày này”. Chỉ từ “này” cho thấy vị trí của người nói đang ở gần đôi giày được nói đến.

  • Các chỉ từ chỉ vị trí vừa mới được dùng làm chỉ vị trí xác định vừa để chỉ vị trí không xác định.

Ví dụ: “Tôi ra đằng này một tí”. Từ “này” ở đây vừa mới được sử dụng để chỉ địa điểm xác định vừa mới được dùng làm chỉ địa điểm không xác định.

  1. Chỉ từ chỉ thời kì: là những từ được dùng làm chỉ quan hệ thời kì của sự việc vật được nói tới. Đó là các từ: này, nay, kia, kìa, ấy, đấy, nọ, đây, hiện giờ, bấy giờ, giờ.

Ta có thể thấy nhiều chỉ từ chỉ vị trí cũng là chỉ từ chỉ thời kì.

  • Chỉ từ chỉ thời kì có thời khắc quy chiếu. Thời khắc quy chiếu là một mốc thời kì, một thời khắc mà hành động được nhắc tới trong câu diễn ra. Những từ đó là: đấy, ấy, đó, hiện giờ.

Ví dụ: “Trước đó, đường phố đông đúc hơn hiện giờ”.

  • Các chỉ từ dùng làm chỉ một thời khắc nào này đã xác định cụ thể hoặc không xác định được một cách cụ thể trong tương lai: kia, kìa.

Ví dụ: “Một ngày kia chúng tôi sẽ trở lại TP.Hà Nội”.

  1. Chỉ từ đặc biệt quan trọng: Những từ dùng làm thay thế cho một trạng thái/sự kiện đã được nêu ra ở một đơn vị tiếng nói khác (từ, một vế câu, một câu hoặc một số câu). Đó là các từ: thế, vậy.

Ví dụ: Bạn giải bài như vậy là sai rồi.

III. Vai trò của chỉ từ

Chỉ từ có thể đảm nhiệm ba nhiệm vụ chính trong câu: Chỉ từ làm phụ ngữ, chỉ từ làm trạng ngữ, chỉ từ làm chủ ngữ.

1. Chỉ từ làm phụ ngữ trong câu

Ví dụ: “Ngôi nhà đó từ trước đến nay đều được mọi người trong gia đình trân trọng”.

Trong câu này, từ “đó” là chỉ từ có vai trò phụ ngữ đứng sau và bổ nghĩa cho danh từ “ngôi nhà”.

2. Chỉ từ làm trạng ngữ trong câu

Ví dụ: “Bữa kia, ba tôi hái được rất nhiều cà chua ngoài vườn”.

Trong câu này, từ “kia” là chỉ từ đóng vai trò trạng ngữ bổ nghĩa thời kì cho “Bữa”.

3. Chỉ từ làm chủ ngữ trong câu

Xem Thêm : Phenolphtalein là gì? Những tính chất đặc trưng và công dụng của hóa chất

Ví dụ: “Đó không phải là điều mà tôi đang nói tới”.

Trong câu này, từ “đó” vừa là chủ ngữ, vừa là chỉ từ trỏ sự vật xác định theo không gian câu nói.

IV. Bài tập về chỉ từ

Bài tập 1: Em hãy viết một đoạn văn trong đó sử dụng ít nhất hai chỉ từ và phân loại những chỉ từ đó.

Bài mẫu:

Hôm nay giáo viên giao cho lớp chúng em một bài toán vô cùng khó. Bài này là một bài liên quan đến công thức lượng giác nâng cao. Cả lớp em ai nấy đều vò đầu bứt tóc, nghĩ mãi không ra. Tới giờ ra chơi, chúng em tiếp tục thảo luận và tranh luận về bài toán đó, cùng nhau tìm ra cách giải bài toán. Cuối cùng, bạn Giang, lớp trưởng của lớp đã tìm ra phương pháp để giải bài và được giáo viên mời lên bảng chữa bài cho tất cả lớp. Bạn Giang đó là bạn học giỏi nhất và học siêng năng nhất lớp em. Chúng em thường rất ngưỡng mộ và coi bạn ấy như thể tấm gương cho chúng em noi theo.

Chỉ từ đã được in đậm trong bài. Trong số đó thì “nay” là chỉ từ chỉ thời kì, “này”, “đó”, “ấy” là chỉ từ chỉ vị trí.

Bài tập 2: Các em hãy xác định chỉ từ trong những câu sau và phân loại.

  1. Chiếc bút chì này bị gãy rồi, bạn cũng có thể cho mình mượn gọt bút chì được không?
  2. Ngày này năm tiếp theo là ngày cưới của chị gái tôi.
  3. Năm đó, chúng tôi đã ôm nhau và khóc vì biết sẽ không còn được gặp nhau nhiều. Tôi đi về TP.Hà Nội còn người bạn ấy chuyển đến thành phố Hồ Chí Minh.
  4. Tôi rất mong đợi được tới ngày kia vì hôm đó là ngày khai trường.
  5. Bấy giờ, chúng tôi vẫn chưa lên ĐH và còn chơi với nhau rất trong sáng.
  6. Vì sao ngày đó cậu không nói với tớ rằng cậu biết chơi đá bóng?
  7. Chiều hôm ấy, mẹ nói với tôi rằng mẹ sẽ tặng tôi một chiếc váy mới nếu tôi sắp xếp bàn học tập ngăn nắp.
  8. Nhìn kìa, cái giày kia thật đẹp cậu ạ.
  9. Mẹ ơi con muốn mua chiếc cặp sách này cơ.
  10. Cái đấy là bố mua hay mẹ mua vậy ạ? Tôi nghiêm trọng hỏi bố.

Hướng dẫn làm bài:

  1. Chiếc bút chì này bị gãy rồi, bạn cũng có thể cho mình mượn gọt bút chì được không?

⇒ Chỉ từ chỉ vị trí.

  1. Ngày này năm tiếp theo là ngày cưới của chị gái tôi.

⇒ Chỉ từ chỉ thời kì.

  1. Năm đó, chúng tôi đã ôm nhau và khóc vì biết sẽ không còn được gặp nhau nhiều. Tôi đi về TP.Hà Nội còn người bạn ấy chuyển đến thành phố Hồ Chí Minh.

⇒ “đó” là chỉ từ chỉ thời kì.

⇒ “ấy” là chỉ từ chỉ vị trí.

  1. Tôi rất mong đợi được tới ngày kia vì hôm đó là ngày khai trường.

⇒ “kia” là chỉ từ chỉ thời kì.

⇒ “đó” là chỉ từ chỉ thời kì

  1. Bấy giờ, chúng tôi vẫn chưa lên ĐH và còn chơi với nhau rất trong sáng.

⇒ Chỉ từ chỉ thời kì.

  1. Vì sao ngày đó cậu không nói với tớ rằng cậu biết chơi đá bóng?

⇒ Chỉ từ chỉ thời kì

  1. Chiều hôm ấy, mẹ nói với tôi rằng mẹ sẽ tặng tôi một chiếc váy mới nếu tôi sắp xếp bàn học tập ngăn nắp.

⇒ Chỉ từ chỉ thời kì

  1. Nhìn kìa, cái giày kia thật đẹp cậu ạ.

⇒ “kìa” là chỉ từ chỉ vị trí.

Xem Thêm : Subscribe YouTube Là Gì ? Hướng Dẫn Cách TĂNG Sub Cho Kênh YOUTUBE Hiệu Quả

⇒ “kia” là chỉ từ chỉ vị trí.

  1. Mẹ ơi con muốn mua chiếc cặp sách này cơ.

⇒ Chỉ từ chỉ vị trí.

  1. Cái đấy là bố mua hay mẹ mua vậy ạ? Tôi nghiêm trọng hỏi bố.

⇒ Chỉ từ chỉ vị trí.

Bài tập 3: Các em hãy đặt mười câu bất kỳ có sử dụng chỉ từ và nêu vai trò của chúng trong câu.

Hướng dẫn làm bài:

  1. Năm ấy, anh đã hứa sẽ mua cho em một con gấu bông thật to nhưng đến giờ anh ấy vẫn chưa thực hiện.

⇒ Chi từ làm phụ ngữ.

  1. Bấy giờ, tình hình trận chiến rất gay cấn, dù có lo sợ nhưng tất cả đội viên chúng tôi đều quyết tâm chiến đầu giành lại độc lập Tổ quốc.

⇒Chỉ từ làm trạng ngữ.

  1. Ngày nọ, tôi vô tình đi ngang qua nhà đất của Lan và thấy bạn ấy đang tập múa ba lê.

⇒Chỉ từ làm phụ ngữ.

  1. Đây này, bạn đã thấy chưa?

⇒Chỉ từ làm trạng ngữ.

  1. Mười ba năm ấy là quãng thời kì đẹp tuyệt vời nhất của tôi cùng với ngôi nhà này.

⇒ Chỉ từ làm phụ ngữ.

  1. Đó là cái đẹp tuyệt vời nhất.

⇒ Chỉ từ làm chủ ngữ.

  1. “Người thanh niên kia hãy đứng lại” công an la lớn.

⇒ Chỉ từ làm phụ ngữ.

  1. Đôi tay ấy đã nuôi lớn tôi từng ngày.

⇒ CHỉ từ làm phụ ngữ.

  1. Này có tức là gì vậy?

⇒ Chỉ từ làm chủ ngữ.

  1. Bạn giờ đã là bạn tri kỷ nhất của tôi.

⇒ Chỉ từ làm phụ ngữ.

Tìm hiểu thêm các em học trò có thể tham khảo:

  • Động từ là gì?
  • Đại từ là gì?
  • Số từ là gì?

Vậy là bài học kinh nghiệm chỉ từ đã kết thúc. Các em học trò thấy có dễ dàng không nào? Tất cả chúng ta hãy kiếm thêm thật nhiều bài tập để luyện thêm tận chỗ, điều này sẽ giúp các em nắm chắc tri thức hơn. Các em hãy nhớ là truy cập hoctot.hocmai.vn để tìm thêm những bài học kinh nghiệm thú vị tương tự cho mình nữa nhé!

You May Also Like

About the Author: v1000