Ví dụ về từ đa nghĩa

Tiếng Việt được bè cánh quốc tế đánh giá và nhận định là một trong những tiếng nói rất khỏ, không chỉ trong vấn đề phát âm, ngữ pháp mà còn về nghĩa của rất nhiều từ. Một trong những khó khăn lúc học tiếng Việt đó là sự đồng âm hay đa nghĩa của rất nhiều từ. Vậy từ đa tức thị gì? Ví dụ về từ đa nghĩa?

Từ đa tức thị gì?

Từ đa tức thị những từ có một số nghĩa biểu thị những đặc điểm, tính chất khác nhau của một đối tượng người dùng. Hiện tượng lạ nhiều nghĩa được quan sát thấy ở hồ hết các tiếng nói trên thế giới.

Trong tiếng Việt, từ đa tức thị từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Và các nghĩa của từ bao giờ cũng xuất hiện mối liên hệ với nhau. Hay nói một cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng kỳ lạ, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.

Thông thường, một từ đa nghĩa sẽ sở hữu một nghĩa đen và nhiều nghĩa bóng.

– Nghĩa đen là nghĩa chính, nghĩa gốc của từ, là nghĩa trực tiếp, gần gụi, thân thuộc, dễ hiểu và thông thường nó không hoặc ít phụ thuộc vào văn cảnh.

– Nghĩa bóng là nghĩa có sau, được suy ra từ nghĩa đen

Nguyên nhân tồn tại từ đa nghĩa

Nguyên nhân tồn tại của từ nhiều nghĩa là vì số lượng từ nhiều trong lúc số lượng khái niệm có nhiều sắc thái ý nghĩa tương đồng nhau mặc dù không trùng khít. Hiện tượng lạ từ nhiều nghĩa tồn tại cả ở cả từ thực và hư từ, mặc dù hư từ (như các từ: do, bởi, vì, mà v.v) là các từ trừu tượng rất khó để phát triển nghĩa.

Ví dụ từ đa nghĩa

Tiếng Việt Nam ta có rất nhiều từ đa nghĩa, tiêu biểu có thể nói về là từ “ăn”

Ăn cơm: đưa thức ăn vào thân thể, nuôi dưỡng thân thể

Ăn ảnh: nói lên vẻ đẹp toát lên trong các tấm ảnh

Đánh cắp: hành vi lấy đồ của người khác mà ko được sự được cho phép của người đó

Sông ăn ra biển: lan ra, hướng ra phía biển

Sơn ăn mặt: làm hủy hoại dần từng phần

Phương pháp hình thành từ đa nghĩa

Có 2 phương pháp hình thành từ đa tức thị phương pháp ẩn dụ và phương pháp hoán dụ:

– Phương pháp ẩn dụ:

Ẩn dụ là một giải pháp tu từ chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng, so sánh những mặt, những tính chất,… giống nhau giữa các đối tượng người dùng được gọi tên.

Ví dụ như từ “lá”. Thông thường “lá” được sử dụng theo nghĩa gốc là chỉ phòng ban của cây, thường ở trên cành cây, ngọn cây, đa phần có dáng mỏng. Tuy nhiên, khi từ “lá” được mở rộng nghĩa ra sẽ thành các từ có như lá gan, lá đơn, lá cờ,… Sự chuyển nghĩa ở trên có lý do tương đồng, như lá cờ là vật làm bằng vải, có mặt phẳng mỏng như lá cây.

– Phương pháp hoán dụ:

Hoán dụ là phương thức làm chuyển đổi nghĩa của từ bằng phương pháp chuyển tên gọi từ sự vật hoặc hiện tượng kỳ lạ này sang sự vật hoặc hiện tượng kỳ lạ khác, dựa trên mối liên hệ giữa các sự vật hoặc hiện tượng kỳ lạ.

Ví dụ như từ “Nhà trắng” sẽ tiến hành hiểu theo nghĩa thường là từ dùng làm chỉ chính quyền sở tại của tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm. Tuy nhiên, hiểu theo một nghĩa khác thì đây là từ chỉ một ngôi nhà được sơn white color.

Phân biệt từ đa nghĩa và từ đồng âm

Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. Trong những lúc đó, từ đa tức thị từ mang nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển, các nghĩa của từ nhiều nghĩa luôn có mối liên hệ với nhau.

Cụ thể hơn, từ đa nghĩa khác từ đồng âm ở trong phần các từ nhiều nghĩa thường có một nét nghĩa chung hay nói cách khác chúng có cùng một nguồn gốc, sau đó mới chia tách ra như ngày nay.

Trên đây là nội dung nội dung bài viết ví dụ về từ đa nghĩa. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi nội dung bài viết của chúng tôi.

You May Also Like

About the Author: v1000