Time to live (TTL) là gì? Cách thức hoạt động của Time to live

Time-To-Live là một giá trị trong gói tài liệu của Giao thức Internet. Time-To-Live có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài liệu bộ nhớ đệm cũng như cải thiện hiệu suất. Hãy cùng Bizfly Cloud tìm hiểu về thuật ngữ Time-To-Live là gì và nó hoạt động ra sao trong nội dung bài viết về sau!

Time-to-live (TTL) là gì trong networking?

Time-To-Live (TTL) trong networking là một cơ chế giới hạn thời kì tồn tại của tài liệu trong máy tính hoặc bên trong mạng trước lúc nó bị bộ định tuyến loại bỏ. Time-To-Live có thể được triển khai dưới dạng counter hoặc timestamp được đính kèm hoặc nhúng vào tài liệu. Sau khoảng tầm thời kì quy định đã trôi qua, tài liệu sẽ bị loại bỏ bỏ hoặc xác thực lại. Trong mạng máy tính, TTL ngăn một gói tài liệu lưu thông trong mạng vô thời hạn. Giá trị TTL tối đa là 255, được đặt từ một đến 255 bởi quản trị viên.

Trong các ứng dụng máy tính, TTL thường được sử dụng để cải thiện hiệu suất và quản lý tài liệu bộ nhớ đệm. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng trong bộ nhớ đệm của Mạng phân phối nội dung (CDN) và bộ nhớ đệm của Mạng lưới hệ thống tên miền (DNS).

Phương pháp hoạt động của Time to live (TTL)

Khi một gói thông tin được tạo và gửi qua Internet, có nguy cơ nó sẽ tiếp tương truyền từ router này sang router khác vô thời hạn. Để giảm thiểu khả năng này, các gói được thiết kế với giới hạn thời kì nhất định gọi là time-to-live hoặc hop limit. Packet TTL hữu ích trong việc xác định thời kì packet được lưu hành và được cho phép người gửi nhận thông tin về đường dẫn packet qua Internet.

Mỗi packet đều chứa một giá trị số, số này xác định thời kì vận chuyển trong mạng. Mỗi một khi một router nhận được một packet, nó sẽ trừ một từ số lượng TTL và sau đó chuyển đến vị trí tiếp theo trong mạng. Tại thời khắc số lượng TTL bằng 0, router sẽ loại bỏ packet và gửi tin nhắn nhắn ICMP trở lại sever gốc.

Các network command thường được sử dụng là ping và traceroute cả hai đều sử dụng TTL. Khi sử dụng lệnh traceroute, một luồng các packet có những chuỗi tuần tự ngày càng cao hơn nữa được gửi tới đích qua Internet. Vì từng bước một dọc theo kết nối là vấn đề dừng cuối cùng cho một trong các packet, mỗi vị trí sẽ trả về một thông tin ICMP cho tất cả những người gửi sau khoản thời gian loại bỏ packet. Thời kì để tin nhắn ICMP trả về cho tất cả những người gửi sau này được sử dụng để xác định thời kì cấp thiết để gói tin vận chuyển thành công trên mạng.

TTL còn được sử dụng trong những trường hợp nào nữa?

Ngoài việc truy tìm các route packet qua Internet, time-to-live được sử dụng trong toàn cảnh thông tin lưu trữ trong một khoảng tầm thời kì xác định. Thay vì đo thời kì theo hop giữa các router, mỗi bộ có thể mất một lượng thời kì khác nhau, một số trường hợp sử dụng mạng hoạt động theo phong cách truyền thống.

CDN thường sử dụng một TTL để xác định thời kì lưu trữ nội dung được lưu trong bộ nhớ cache của edge server CDN trước lúc một bản sao mới sẽ tiến hành tìm nạp từ server gốc. Bằng phương pháp thiết lập cấu hình chuẩn xác lượng thời kì giữa mỗi lần kéo của server gốc, CDN có thể phục vụ nội dung được update mà không yêu cầu truyền liên tục trở lại server gốc. Tính năng tối ưu này được cho phép CDN phục vụ nội dung ở gần với những người dùng hơn để đẩy nhanh tốc độ hiển thị trang song song giảm băng thông cấp thiết từ server gốc.

So với trường hợp của DNS record, TTL là một giá trị số xác định thời kì sever bộ nhớ đệm DNS có thể phục vụ bản ghi DNS trước lúc tiếp cận với sever DNS có thẩm quyền và nhận bản sao mới của bản ghi.

You May Also Like

About the Author: v1000