Đá trầm tích là gì? Được hình thành như thế nào? Ứng dụng?

Đá trầm tích được sử dụng phổ quát trong xây dựng và nhiều nghành khác của cuộc sống. Đây là một trong những vật liệu giá rẻ, dễ vận chuyển và dễ sử dụng nhất. Nếu chưa chắc chắn đá trầm tích là gì thì hãy tham khảo thông tin chi tiết cụ thể từ nội dung bài viết này của Nội Thất Điểm Nhán nhé!

Khái niệm đá trầm tích

Đá trầm tích (hay còn được gọi là “Sedimentum”) là loại vật liệu tự nhiên được hình thành nhờ quá trình và lắng đọng vật chất. Trung bình, khoảng tầm 3/4 mặt phẳng Trái Đất được rải rộng bởi đá trầm tích. Diễn đạt theo ý riêng rằng vật liệu này dễ khai thác và có mức giá thành rất rẻ.

Đá trầm tích được hình thành nhờ quá trình lắng đọng tự nhiên
Đá trầm tích được hình thành nhờ quá trình và lắng đọng tự nhiên

Đá trầm tích được hình thành ra làm sao?

Các loại đá trầm tích có nguồn gốc hình thành từ quá trình phong hóa, và lắng đọng và tích tụ trong thời kì dài. Tác động của khá nhiều yếu tố như nước, gió, băng,… làm cho những tảng đá tự nhiên trên mặt phẳng bị phá vỡ. Sau đó, các hạt vật chất sẽ vận chuyển và và lắng đọng trong những bể trầm tích. Trải qua một thời kì dài, những lớp trầm tích chịu sức ép sẽ kết dính với nhau để tạo thành đá trầm tích.

Sự xuất hiện đá trầm tích gồm có 4 thời đoạn đó là:

  • Phong hóa: Quá trình các yếu tố tự nhiên liên tục mài mòn gây phá hủy đất đá và các khoáng vật bên trong. Tất cả yếu tố thời tiết đều đóng góp vào quá trình này (trong đó đóng góp nhiều nhất là gió và nước).
  • Vận chuyển: Đá bị xói mòn được nước và gió vận chuyển xuống những khu vực thấp hơn.
  • Ngọt ngào: Quá trình các hạt rắn bị xói mòn lắng xuống đáy hồ do tác động của trọng lực.
  • Gắn kết: Các lớp trầm tích chịu lực nén trong thời kì dài sẽ làm các hạt rắn kết dính với nhau tạo thành đá trầm tích.

Các thời đoạn trên được lặp đi tái diễn nhiều lần để tạo nên các tầng đá trầm tính chồng chất lên nhau. Trải qua hàng tỷ năm, đá trầm tích được hình thành ở khắp nơi tạo nên mặt phẳng Trái Đất như ngày này.

Quá trình hình thành đá trầm tích diễn ra liên tục
Quá trình hình thành đá trầm tích diễn ra liên tục

Đặc điểm kết cấu đá trầm tích

Cách đá trầm tích được hình thành tác động ảnh hưởng mạnh đến kết cấu của chúng. Cụ thể, mặt phẳng đá thường có dấu vết gợn sóng, vết hằn cơ học, dấu vết sinh vật. dấu vết giọt ma và khe nứt. Khi cắt lớp, đá trầm tích sẽ thể hiện một trong những kiểu kết cấu sau:

  • Kết cấu kết hạch: Các hình dạng như hình bầu dục hoặc hình cầu.
  • Kết cấu đồng tâm: Các lớp xếp chồng lên nhau tạo nên hình dạng trứng gà hoặc trứng cá.
  • Kết cấu tỏa tia: Thành phần đá sắp xếp theo hình thức đồng tâm nhưng hướng ra phía ngoài theo nhiều phía tạo thành kiểu hình tỏa tia.
  • Kết cấu đường khâu: Lực nén ép khiến các khoáng vật vừa hòa tan, vừa tách biệt tạo nên những đường nhỏ chạy bên trong.

Nhìn chung, đá trầm tích không phải là một khối đồng nhất mà sẽ gồm có nhiều lớp phân chia rõ rệt. Trong số đó, mỗi lớp đều phải có đặc tính như độ cứng, độ mịn, sắc tố, độ dày,… khác nhau.

Cấu tạo đá trầm tích được phân thành nhiều lớp rõ rệt
Kết cấu đá trầm tích được phân thành nhiều lớp rõ rệt

Sát đó,kết cấu của đá trầm tích cũng tác động ảnh hưởng đến đặc điểm của vật liệu này. Vì được tạo thành từ nhiều lớp nên loại đá này rắn rỏi với lực vuông góc hơn là với lực dọc theo những thớ. Ngoài ra, đá trầm tích cũng xuất hiện thể bị thấm nước tác động ảnh hưởng đến độ kết dính giữa các lớp, làm cho độ bền giảm đi đáng kể.

Phân loại đá trầm tích

Tuy cùng được hình thành nhờ quá trình và lắng đọng vật chất nhưng các loại đá trầm tích có thể sở hữu nhiều đặc tính khác nhau do nhập cuộc hình thành. Cụ thể, một số loại cần nói tới như sau:

Đá trầm tích cơ học

Đá trầm tích cơ học là sản phẩm tạo thành nhờ quá trình phong hóa các loại đá tự nhiên. Sau khoản thời gian đá bị mài mòn, các hạt rời rạc và hạt gắn kết sẽ và lắng đọng tạo thành một khối thống nhất. Tùy Theo phong cách hình thành mà loại đá này còn có thành phần khoáng vật rất phức tạp.

Đá trầm tích cơ học có cấu tạo rất phức tạp
Đá trầm tích cơ học có kết cấu rất phức tạp

Đá trầm tích hóa học

Đá trầm tích hóa học được tạo thành nhờ vào quá trình và lắng đọng của những hạt rắn lửng lơ trong nước. Các hạt nhỏ này chịu tác động của ngoại lực sẽ kết dính với nhau để tạo nên khối thống nhất. So với đá trầm tích cơ học, loại này còn có thành phần khoáng vật đơn giản hơn rất nhiều. Các loại đá trầm tích hóa học được hình thành nhờ vào quá trình này gồm có muối mỏ, thạch cao, đá vôi, đá manhezit và đá anhydrit.

Đá trầm tích hóa học có thành phần khoáng vật khá đơn giản
Đá trầm tích hóa học có thành phần khoáng vật khá đơn giản

Đá trầm tích hữu cơ

Đá “trầm tích hữu cơ” được tạo thành nhờ quá trình và lắng đọng những hạt vật chất vô cơ có nguồn gốc từ sinh vật sống (động vật hoang dã và thực vật). Những loại đá trầm tích được hình thành dựa trên quá trình này gồm có: đá diatomite, đá trepen, đá phấn, đá vôi và đá vôi vỏ sò.

Đá trầm tích hữu cơ có thành phần từ sinh vật sống
Đá trầm tích hữu cơ có thành phần từ sinh vật sống

Những ứng dụng của đá trầm tích trong xây dựng

Với giá thành rẻ và dễ sử dụng, đá trầm tích được sử dụng trong nhiều nghành. Trong số đó, những ứng dụng chính cần nói tới là:

Xây dựng dự án công trình

Hai loại đá trầm tích trong xây dựng được sử dụng nhiều đó là sa thạch và đá vôi. Với tính linh hoạt cao, sa thạch được dùng làm làm gạch đá ốp tường, lát sân vườn hay thậm chí là là xây dựng tòa nhà. Mặt khác, đá vôi được sử dụng làm vôi sống để gia cố nền đất hoặc vôi bột để làm xi-măng.

Đá trầm tích có thể được sử dụng để ốp tường
Đá trầm tích có thể được sử dụng để ốp tường

Trang trí thiết kế bên trong

Quá trình biến chất đá vôi tạo thành đá marble (hay còn được gọi là “đá đá hoa”). Dưới nhiệt độ và áp suất cao, cấu trúc đá trầm tích bị phá hủy. Song song, đá được tái cấu trúc tạo thành kết tinh dạng khảm.

Với tính thẩm mỹ cao và khả năng chống chịu được lực tốt, đá marble được sử dụng trong nhiều hạng mục thi công thiết kế bên trong như:

  • Làm tranh đá trang trí: Đá marble với sắc tố và đường vân tinh tế là vật liệu phù hợp để ốp tường trang trí phòng tiếp khách. Tranh đá ốp tường tạo điểm nhấn giúp không gian phòng tiếp khách trở thành thu hút hơn.
  • Lát sàn phòng tiếp khách: Đá marble cũng được sử dụng để lát sàn phòng tiếp khách, Tính thẩm mỹ của sàn sau khoản thời gian được ốp khiến không gian sống trở thành sang trọng hơn.
  • Ốp tường phòng tắm: Đặc tính chống thấm tốt giúp đá marble trở thành một trong những lựa chọn hàng đầu khi ốp tường phòng tắm.
  • Ốp tường phòng bếp: Tính thẩm mỹ và khả năng chống thấm cao cũng khiến đá marble trở thành lựa chọn hàng đầu để thi công ốp tường phòng bếp.
  • Lát ốp cầu thang: Cầu thang đá marble mang đến cho không gian thiết kế bên trong một vẻ đẹp sang trọng, tinh tế và đầy thu hút.

Sát đó, đá đá hoa còn được sử dụng trong nhiều hạng mục khác khi thi công nhà ở. Vật liệu này sẽ không chỉ đảm bảo tính thẩm mỹ, mà còn làm dự án công trình có tuổi thọ nối dài với thời kì.

Đá cẩm thạch thường được dùng để trang trí tranh đá phòng khách
Đá đá hoa thường được dùng làm trang trí tranh đá phòng tiếp khách

Thi công bể cá thủy sinh

Đá trầm tích vân mây là vật liệu được sử dụng phổ quát để thi công bể cá thủy sinh. Loại đá trầm tích thủy sinh này khi được cho vào nước sẽ chuyển màu để tạo hiệu ứng thị giác đã mắt. Song song, mặt phẳng mộc mạc còn khiến loại đá trầm tích này góp phần làm cho thiết kế bể cá thêm phần sinh động, gần gụi.

Đá trầm tích được dùng để xây bể cá thủy sinh
Đá trầm tích được dùng làm xây bể cá thủy sinh

Bên cạnh những ứng dụng trên, đá trầm tích còn được sử dụng trong nhiều nghành khác. Hy vọng rằng những san sẻ từ Nội Thất Điểm Nhấn đã hỗ trợ bạn hiểu hơn về vật liệu này. Trong trường hợp cần tư vấn thiết kế – thi công thiết kế bên trong, hãy liên hệ 0941 823 322 để được tư vấn nhanh chóng và chi tiết cụ thể nhất.

Xem thêm:

  • Phân biệt các loại đá trong xây dựng và thi công phổ quát
  • Đá xuyên sáng Onyx là vật liệu gì? Được sử dụng ra sao?
  • Đá nhựa tự tạo (Solid surface) là gì? Ưu và nhược điểm?
  • Đá granite – lựa chọn hoàn hảo cho không gian sống thứ hạng

You May Also Like

About the Author: v1000