LESSON 297: Smell a rat, Smell Blood

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học kinh nghiệm thành ngữ English American Style hôm nay chúng tôi xin mang lại quý vị hai thành ngữ trong đó có từ SMELL đánh vần là S-M-E-L-L tức là ngửi. Mỗi thành ngữ sẽ sở hữu hai ví dụ. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

VOICE: (PAULINE): The first idiom is “Smell A Rat”, “Smell A Rat”.

TEXT: (TRANG): “Smell A Rat’nghĩa đen là ngửi thấy một con chuột, để nói về một con mèo tìm thấy dấu vết của một con chuột bằng phương pháp đánh hơi thấy mùi của nó. Ta có từ Rat đánh vần là R-A-T, Rat, tức là con chuột. Ngày any Smell A Rat có tức là nghi ngờ có một sự sai quấy hay dối trá. Trong ví dụ thứ nhất sau đây một bà chủ hiệu ăn tỏ ý nghi ngờ một khách hàng về tội đánh cắp vặt.

VOICE: (PAULINE): Whenever that long-haired boy eats here, one of our ash strays disappears. I’m beginning to smell a rat. I’m telling the waiters to keep a watchful eye on him.

TEXT: (TRANG): Bà chủ tiệm nói: Mỗi một khi chàng trai tóc dài đó ăn ở đây,thì một trong mấy các gạt tàn thuốc lá của tất cả chúng ta biến mất. Tôi khai mạc nghi ngờ có chuyện gì sai quấy đây. Tôi sẽ nói với những người dân hầu bàn hãy dự phòng chàng trai này.

Ta thấy có từ Ash, đánh vần là A-S-H tức là tro, Tray, đánh vần là T-R-A-Y tức là cái khay, và Ash Tray là cái gạt tàn thuốc, và Watchful đánh vần là W-A-T-C-H-F-U-L tức là dự phòng. Và lúc bấy giờ mời quý vị nghe lại ví dụ này.

VOICE: ( PAULINE): Whenever that long-haired boy eats here, one of our ash strays disappears. I’m beginning to smell a rat. I’m telling the waiters to keep a watchful eye on him.

TEXT: (TRANG): Trong ví dụ thứ hai tiếp theo đây chị Pauline nói về một công an viên đi bắt kẻ trộm.

VOICE: (PAULINE): When the policeman saw a light go on in the store at midnight, he smelled a rat. He immediately called for help. The police surrounded the building and arrested three burglars armed with guns.

TEXT: (TRANG): Chị Pauline kể lại như sau: Khi người công an trông thấy một ngọn đèn bật lên trong cửa tiệm lúc nửa đêm ông ấy thấy có điều gì sai trái. Ông ấy bèn tức khắc gọi người đến trợ giúp, và công an đã bủa vây tòa nhà và bắt được ba tên trộm có mang súng.

Những từ mới mà ta nên tìm hiểu là: Midnight đánh vần là M-I-D-N-I-G-H-T tức là nửa đêm , Surrounded đánh vần là S-U-R-R-O-U-N-D-E-D tức là bủa vây, và Burglar, B-U-R-G-L-A-R nghĩa là người trộm, kẻ cắp. Và lúc bấy giờ xin mời quý vị nghe lại ví dụ này.

VOICE: (PAULINE): When the policeman saw a light go on in the store at midnight, he smelled a rat. He immediately called for help. The police surrounded the building and arrested three burglars armed with guns.

TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

VOICE: (PAULINE): The second idiom is “Smell Blood”, “Smell Blood”.

TEXT: (TRANG): “ Smell Blood” nghĩa đen là ngửi thấy máu, tức là cảm thấy hăng say khi nhận định rằng quân thù của mình hay đối thủ của mình sắp bị thất bại. Thành ngữ này thọat đầu được sử dụng khi nói tới những con cá mập trở thành hăng say điên cuồng khi ngửi thấy máu của khá nhiều con cá mập khác hay của khá nhiều con cá khác bị thương và khai mạc tiến công những con cá này. Ta còn nhớ hồi ông Bill Clinton còn làm tổng thống, ông gặp nhiều khó khăn trong một vụ mua bán đất đai tại Whitewater, tiểu bang Arkansas. Đảng cộng hòa đã phản ứng như sau:

VOICE: (PAULINE): The Republicans are smelling blood over the President’s Whitewater scandal. It seems the current uproar won’t fade away so easily in congress and the truyền thông media no matter how hard the president fights back.

TEXT: (TRANG): Câu này còn có nghĩa như sau: Đảng cộng hòa cảm thấy hăng say khi thấy tổng thống sắp bị nguy vì vụ tai tiếng Whitewater. Dường như sự náo động này sẽ không còn giảm bớt dễ dàng tại quốc hội hay trong giới truyền thông, dù cho tổng thống có kháng cự lại mạnh đến thế nào đi nữa.

Ta thấy từ Scandal, đánh vần là S-C-A-N-D-A-L tức là một vụ tai tiếng, Uproar, đánh vần là U-P.-R-O-A-R nghĩa là sự việc náo động, ồn ào, và truyền thông media, M-E-D-I-A tức là giới truyền thông. Và lúc bấy giờ xin mời quý vị nghe lại ví dụ này:

VOICE : (PAULINE): The Republicans are smelling blood over the President’s Whitewater scandal. It seems the current uproar won’t fade away so easily in congress and the truyền thông media no matter how hard the president fights back.

TEXT: (TRANG): Trong ví dụ thứ hai tiếp theo đây, một chính trị gia tên Tom dự kiến ra tranh cử vào thượng viện. Nhưng có một trở ngại chính đang chặn đường anh. Đó là vị thống đốc tiểu bang của anh, là một người rất lấy được lòng dân và có nhẽ cũng sẽ tranh cử. Vì thế anh Tom rất mừng rỡ khi thấy ông thống đốc loan báo quyết định không tranh cử. Mời quý vị nghe:

VOICE: (PAULINE) : Tom certainly smells blood. The governor was his strongest rival . Now that he has decided not to run, Tom has a real good chance to win this election and to go to Washington for six years.

TEXT: (TRANG): Câu này còn có nghĩa như sau: anh Tom rất sung sướng. Ông thống đốc trước kia là đối thủ chính của anh. Giờ đây ông thống đốc đã quyết định không tranh cử, nên anh Tom có một thời cơ tốt đẹp để thắng cử và đi Washington thao tác trong sáu năm sắp tới.

Ta thấy có từ Rival đánh vần là R-I-V-A-L tức là đối thủ, và Chance, C-H-A-N-C-E tức là thời cơ. Và lúc bấy giờ xin mời quý vị nghe lại ví dụ này.

VOICE: (PAULINE): Tom certainly smells blood. The governor was his strongest rival . Now that he has decided not to run, Tom has a real good chance to win this election and to go to Washington for six years.

TEXT: (TRANG): Tỉ dụ vừa rồi đã kết thúc bài học kinh nghiệm thành ngữ English American Style hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là tất cả chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là Smell A Rat tức là nghi ngờ có điều gì sai quấy, và hai là Smell Blood tức là hăng say thích thú khi nghĩ rằng đối thủ của mình sắp bị thất bại. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hứa tái ngộ quý vị trong bài học kinh nghiệm kế tiếp.

You May Also Like

About the Author: v1000