Định nghĩa về Load Balancing

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Load balancing la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa và chiến lược hiệu quả. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật kiến thức mới.

Khái niệm

Bạn Đang Xem: Định nghĩa về Load Balancing

Load balancing là một thành phần quan trọng của hạ tầng thường được sử dụng để cải thiện hiệu suất và độ tin cậy của tương đối nhiều website, các ứng dụng, cơ sở tài liệu và các dịch vụ khác bằng phương pháp phân phối khối lượng công việc trên nhiều sever.

Một hạ tầng web không có Load balancing có thể trông giống như sau:

Trong ví dụ này, người sử dụng kết nối trực tiếp đến sever web, tại yourdomain.com. Nếu sever web duy nhất này down, người sử dụng sẽ không còn thể truy cập vào website. Ngoài ra, nếu nhiều người dùng nỗ lực cố gắng truy cập vào sever cùng một lúc thì nó không thể xử lý tải, họ có thể gặp thời kì tải chậm hoặc không thể kết nối.

Đây là vấn đề có thể khắc phục bằng một load balancer và ít nhất một sever web bổ sung trên backend. Thông thường, tất cả những sever phụ trợ sẽ cung cấp nội dung y chang nhau để người dùng nhận được nội dung phù hợp bất kể là sever nào đáp ứng.

Trong ví dụ minh họa ở trên, người dùng truy cập vào load balancer và nó sẽ chuyển tiếp yêu cầu của người sử dụng đến một sever phụ trợ, sau đó đáp ứng trực tiếp yêu cầu của người dùng. Trong kịch bản này, việc truy cập đến duy nhất 1 load balance cũng khiến server đáp ứng chậm. Điều này còn có thể được giảm nhẹ bằng phương pháp giới thiệu một load balance thứ hai, nhưng trước lúc tất cả chúng ta thảo luận về điều đó, hãy tìm hiểu phương pháp load balance hoạt động.

Những loại giao thức load balancers có thể xử lý:

Quản trị Load balancer tạo quy định chuyển tiếp so với bốn loại giao thức chính:

  • HTTP – Chuẩn HTTP balancing lãnh đạo yêu cầu dựa trên cơ chế HTTP chuẩn. Load Balancer đặt X-Forwarded-For, X-Forwarded-Proto, và tiêu đề X-Forwarded-Port để cung cấp cho những thông tin backends về các yêu cầu lúc đầu.

  • Xem Thêm : Phun môi collagen là gì? Phun môi màu nào đẹp nhất?

    HTTPS – HTTPS balancing với những chức năng tương tự như HTTP balancing, với sự bổ sung của mã hóa. Mã hóa được xử lý theo một trong hai cách: hoặc là với passthrough SSL duy trì mã hóa tất cả con phố đến backend hoặc ngã ngũ SSL mà đặt gánh nặng lời giải vào load balancer nhưng gửi lưu lượng được mã hóa đến back end.

  • TCP – So với các ứng dụng không sử dụng HTTP hoặc HTTPS, lưu lượng TCP cũng luôn tồn tại thể được cân bằng. Ví dụ, lượng truy cập vào trong 1 cụm cơ sở tài liệu có thể được Viral trên tất cả những sever.

  • UDP – Gần đây, một số load balancer đã thêm tương trợ cho cân bằng tải giao thức internet lõi như DNS và syslogd sử dụng UDP.

Những quy tắc chuyển tiếp sẽ xác định các giao thức và cổng vào load balancer và map chúng đến những giao thức và cổng load balancer sẽ sử dụng để định tuyến lưu lượng trên backend.

Làm thế nào để load balancer chọn sever backend?

Load balancers chọn sever để chuyển tiếp yêu cầu dựa trên sự phối hợp của hai yếu tố. Lần trước nhất sẽ đảm nói rằng bất kỳ sever được lựa chọn có thể thực sự đáp ứng yêu cầu và sau đó sử dụng một quy tắc được cấu hình sẵn để lựa chọn trong số đó.

Health Checks

Load balancer chỉ chuyển tiếp lưu lượng đến “healthy” backend server. Để theo dõi sức khỏe của một backend server, kiểm tra sức khỏe thường xuyên bằng phương pháp nỗ lực cố gắng kết nối với backend server sử dụng giao thức và cổng được khái niệm bởi các quy tắc chuyển tiếp để đảm nói rằng các sever đang lắng tai. Nếu một sever không kiểm tra sức khỏe, và do đó không thể phục vụ yêu cầu, nó sẽ tự động hóa loại bỏ khỏi vùng chứa, và request sẽ không còn được chuyển tiếp đến nó cho tới lúc nó đáp ứng việc kiểm tra sức khỏe một lần nữa.

Các thuật toán load balancer

Các thuật toán load balancer được sử dụng xác định của sever lành mạnh trên backend sẽ tiến hành lựa chọn. Một số các thuật toán thường được sử dụng là:

  • Round Robin – Round Robin có tức thị các sever sẽ tiến hành lựa chọn theo tuần tự. Bộ load balancer sẽ chọn sever trước nhất trong list của mình so với yêu cầu trước nhất, sau đó vận chuyển xuống trong list theo trật tự, khai mạc lại ở đầu trang khi đi đến cuối cùng.

  • Xem Thêm : Fan Only Nghĩa Là Gì ? Có Tốn Điện Không ? Cách Sử Dụng Máy Lạnh Daikin Ftkc25Qvmv

    Least Connections – load balancer sẽ chọn sever với những kết nối ít nhất.

  • Source – Với những thuật toán mã nguồn, load balancer sẽ chọn sever để sử dụng dựa trên một hash của IP nguồn của yêu cầu, ví như địa chỉ IP của người truy cập. Phương pháp này đảm nói rằng một người dùng cụ thể sẽ luôn kết nối với cùng một sever.

Các thuật toán có người quản lý khác nhau tùy thuộc vào công nghệ load balancer sử dụng.

Làm thế nào để load balancer xử lý trạng thái?

Một số ứng dụng yêu cầu người dùng tiếp tục kết nối đến cùng một backend server. Một thuật toán mã nguồn tạo ra một quan hệ dựa trên thông tin IP khách hàng. Một cách khác để đạt được điều này ở tại mức ứng dụng web là thông qua sticky sessions, nơi load balancer đặt một cookie và tất cả những requests từ sessions hướng đến một sever vật lý.

Load balancer dự phòng

Để loại bỏ việc load balancer như một điểm truy cập duy nhất, một load balancer thứ hai có thể được kết nối với cái trước nhất để tạo thành một cụm. Mỗi load balancer là đều sở hữu khả năng phát hiện lỗi và phục hồi.

Trong trường hợp load balancer chính bị lỗi, DNS phải đưa người dùng đến những bộ load balancer thứ hai. Bởi vì thay đổi DNS có thể mất một lượng thời kì đáng kể để được tải lên Internet và để làm cho chuyển đổi dự phòng này tự động hóa, nhiều quản trị viên sẽ sử dụng mạng lưới hệ thống, được chấp nhận linh hoạt địa chỉ IP Remapping, ví như các floating IPs. Theo yêu cầu địa chỉ IP Remapping giúp loại bỏ các vấn đề tuyên truyền, bộ nhớ đệm vốn có trong những thay đổi DNS bằng phương pháp cung cấp một địa chỉ IP tĩnh có thể được dễ dàng ánh xạ lại khi cấp thiết. Tên miền có thể duy trì liên kết với những địa chỉ IP, trong lúc các địa chỉ IP của chính nó được vận chuyển giữa các sever.

Đây là cách một hạ tầng sử dụng Floating IPs có thể xem xét: Tóm lại

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi đã đưa ra một chiếc nhìn tổng quan về những khái niệm load balancer và làm thế nào nó hoạt động.

Tham khảo: https://www.digitalocean.com/

You May Also Like

About the Author: v1000

tỷ lệ kèo trực tuyến manclub 789club