Tính thanh khoản (Liquidity) là gì? Tính thanh khoản trong chứng khoán là gì?

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Liquidity la gi và hi vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn đọc. Bài viết tập trung trình bày ý nghĩa, vai trò và ứng dụng của từ khóa trong việc tối ưu hóa nội dung trang web và chiến dịch tiếp thị trực tuyến. Chúng tôi cung cấp các phương pháp tìm kiếm, phân tích và chọn lọc từ khóa phù hợp, kèm theo các chiến lược và công cụ hữu ích. Hi vọng rằng thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn xây dựng chiến lược thành công và thu hút lưu lượng người dùng. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi blog của chúng tôi để cập nhật kiến thức mới nhất.

Khái niệm tính thanh khoản (Liquidity)

Tính thanh khoản trong tiếng Anh gọi là Liquidity.

Bạn Đang Xem: Tính thanh khoản (Liquidity) là gì? Tính thanh khoản trong chứng khoán là gì?

Tính thanh khoản hay tính lỏng, là một thuật ngữ tài chính dùng để làm chỉ khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản hoặc một sản phẩm.

Xem Thêm : Bê Tông Cốt Thép trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt

Như vậy, tính thanh khoản của tiền là 100% vì tiền có thể dùng làm phương tiện trao đổi mua bán và tính sổ các thanh toán. Cổ phiếu và trái phiếu là các tài sản có tính thanh khoản cao vì chúng có thể được chuyển đổi thành tiền nhanh chóng.

Các tài sản như bất động sản, xí nghiệp, máy móc và hàng tồn kho có tính thanh khoản rất thấp vì phải mất một thời kì rất dài để chuyển đổi các tài sản này thành tiền mặt.

Tính thanh khoản trong đầu tư và chứng khoán

Các đầu tư và chứng khoán có tính thanh khoản cao là các đầu tư và chứng khoán có thị trường mua bán năng động, có thể dễ dàng được thanh toán với giá cả tương đối ổn định. Tính thanh khoản của đầu tư và chứng khoán càng cao, vốn lúc đầu của doanh nghiệp được phục hồi càng nhanh. Bởi vậy, đây là một yếu tố quan trọng so với các nhà góp vốn đầu tư khi xác định tính an toàn của một thị trường.

Tính thanh khoản của một tổ chức

Trong ngành tài chính, tính thanh khoản của một tổ chức thường được xác định bằng khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn của tổ chức để đáp ứng các số tiền nợ ngắn hạn của nó. Sau này là ba tỉ lệ phổ thông để tính toán tính thanh khoản của tổ chức hoặc mức độ tổ chức có thể thanh lí tài sản của mình để đáp ứng các số tiền nợ ngắn hạn.

Xem Thêm : Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu và khảo sát điều tra – Định nghĩa và các công cụ phổ biến

– Tỉ lệ vốn lưu động: tính thanh khoản của một tổ chức được tính bằng phương pháp chia tài sản ngắn hạn của nó cho những số tiền nợ ngắn hạn. Tỉ lệ vốn lưu động được sử dụng để xác định khả năng trả nợ của tổ chức bằng các tài sản của tổ chức đó như tiền mặt, đầu tư và chứng khoán thị trường, hàng tồn kho và các khoản phải thu.

– Hệ số tính sổ nhanh được tính bằng bằng tỉ lệ vốn lưu động trừ đi hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị loại bỏ bỏ vì nó khó chuyển đổi thành tiền mặt nhất lúc so sánh với những tài sản ngày nay khác ví như tiền mặt, góp vốn đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu. Giá trị hệ số to nhiều hơn một thường được xem là một hệ số tốt từ ý kiến thanh khoản.

– Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (OCF) là thước đo thanh khoản ngắn hạn được tính bằng phương pháp chia dòng tiền hoạt động cho những số tiền nợ ngày nay. So với một tổ chức, chỉ số OCF ngày càng tăng là một tín hiệu tốt của sức khỏe tài chính, trong lúc những tổ chức có OCF giảm có thể có vấn đề về thanh khoản trong ngắn hạn.

(Nguồn: Investopedia)

You May Also Like

About the Author: v1000

tỷ lệ kèo trực tuyến manclub 789club