Nguyên tắc giáo dục của người Việt Nam khởi đầu từ câu châm ngôn “Tiên học lễ, hậu học văn”, tức thị một người phải học cách cư xử với những người chung quanh trước lúc học chữ nghĩa. Việc đặt lễ phép trước học thuật nhằm mục tiêu nhấn mạnh vấn đề vai trò quan trọng nhất của giáo dục là huấn luyện một người tốt trước một người xuất sắc. Từ nguyên tắc này, chuyện lễ phép thường là bài học kinh nghiệm trước tiên mà những bậc phụ thân mẹ dạy cho con cháu, ngay từ lúc chính thức biết nói. Vì thế một người lễ phép thường được Đánh Giá là một người dân có giáo dục.
Vậy lễ phép là gì và phải thực hiện lễ phép thế nào?
Lễ phép là phương cách cư xử đúng chuẩn chỉnh mực so với người khác. Vài bài học kinh nghiệm lễ phép tiêu biểu thường được ứng dụng như trong tương lai:
- Biết “dạ thưa”: Một người dưới thủ thỉ với một người trên khi nào cũng chính thức bằng “dạ thưa”. Một câu tục ngữ tiêu biểu cho bài học kinh nghiệm này là “Gọi dạ bảo vâng”; khi được người trên gọi thì phải vấn đáp “dạ” và khi được sai bảo thì phải vấn đáp “vâng”. Không khi nào lời đáp rất có thể là “Ừ” hay “O.K.”;
- Nói lời cảm ơn: khi nhận quà hay hàm ơn bất kể ai cũng phải khoanh tay cúi đầu và/hay nói cảm ơn;
- Vâng lời phụ thân mẹ, ông bà, thầy cô: Trong nhà phải vâng lời phụ thân mẹ, ông bà. Ở trường phải vâng lời thầy cô. Nguyên tắc này rất quan trọng và được xem như trách nhiệm của một người con trong trật tự mái ấm gia đình và học viên nơi trường học;
- Thái độ kính trọng người trên: Sự kính trọng so với người lớn tuổi hay người trên được trổ tài nhiều trong tục ngữ Việt Nam với câu tiêu biểu là “Kính lão đắc thọ”. Ngoài xã hội, một người học trò sau khoản thời gian thành danh trở về trường học xưa và hội ngộ thầy giáo cũ vẫn phải một mực “dạ thưa” với thầy.
- Biết xin lỗi: Biết xin lỗi trổ tài sự tế nhị và quan tâm đến người khác cũng như một hình thức rèn luyện tính khiêm nhượng cho chính phiên bản thân mình;
- Thiệt thà, không nói láo: Thiệt thà so với mái ấm gia đình, với thầy cô, với bạn hữu là bước trổ tài trước tiên của một người tốt, có tiết hạnh.
- Biết chào hỏi khi gặp người khác: Chào hỏi đúng cách dán là một thẩm mỹ trong cách cư xử của người Việt Nam và là cánh cửa dẫn một người tới với xã hội. Một người đã dành sự kính trọng của người khác hay là không bắt nguồn từ điểm này.
Tuy nhiên, lễ phép không phải là độc quyền của người Việt Nam. Đấy là những nguyên tắc tiếp xúc căn phiên bản của mọi nơi trên trái đất. Như tại một lớp học quan trọng đặc biệt ở trường Thorplands, Northampton ở Anh, có một bảng in 10 câu châm ngôn như sau: dùng lời lẽ nhã nhặn, giúp sức người khác khi rất có thể, share và xếp hàng, lắng tai người khác, trung thực và thiệt thà, suy nghĩ trước lúc phát biểu, ghi nhớ cách xử sự, biết kìm nén sự nóng giận, quan tâm đến thực trạng của người khác và không khí lận khi thi đấu và thao tác làm việc.
Một vài ví dụ về những hành vi lễ phép rất có thể được diễn tả như trong tương lai:
- Trong mái ấm gia đình, trẻ em phải ghi nhận biết kính trên nhường dưới: dâng ông tách trà, dâng bà chén nước, giúp mẹ thao tác làm việc nhà, biết giữ yên lặng khi quan trọng cho mọi người nghỉ ngơi thư dãn, không xuất hiện thẳng thừng, không nghịch phá lúc anh chị đang học, v.v.
- Với trường hợp khi có khách đến nhà: trẻ em phải ghi nhận chào hỏi, biết rót nước mời khách. Khi khách thủ thỉ, trẻ em không ngắt ngang lời khách, không được xen vào chuyện của người trên.
Với ý nghĩa và nội dung của lễ phép thì hẳn lễ phép không phải là những quy tắc hành xử hiệ tượng mà là một trong những phương cách rèn luyện của một người tốt, có tiết hạnh. Hành xử một kiểu lễ phép rõ ràng là phương tiện sẽ giúp một người trở thành tốt và có nhân đức. Cho nên vì thế, lễ phép là điều cần học và ứng dụng vào cuộc sống đời thường. Còn hơn thế nữa, lễ phép phải đi đầu như câu “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Phân tích và lý giải chữ khó:
nguyên tắc: principle; giáo dục: education; khởi đầu: to begin, to start; châm ngôn: maxim; tiên: before, ahead; hậu: after, behind; cách cư xử: conduct, behavior; chữ nghĩa: academic; học thuật: academic; huấn luyện: to train; Đánh Giá: to evaluate; chuẩn chỉnh mực: standard; tiêu biểu: to represent; tiêu biểu: typical; trổ tài: to appear; thành danh: to be famed; một mực: always; tế nhị: subtlety, peace; tính khiêm nhượng: humility; độc quyền: monopoly; tiếp xúc: communication; nhã nhặn: genteel, gentlemanly; cách xử sự: ways to relate to people; thực trạng: situation; nhân đức: virtue