Học hàm là gì? Học vị là gì? Phân biệt điểm khác nhau giữa học hàm và học vị?

Học hàm, học vị là những cách gọi chung để chỉ trình độ, bằng cấp, học vấn… của một người. Từ đó, để đạt được một cấp bậc học hàm hay học vị, mỗi người phải đáp ứng đủ các tiêu chí cụ thể được quy định. Và dĩ nhiên, bậc học hàm, học vị càng cao thì yêu cầu càng khe khắt hơn. Học hàm và học vị là một trong những khái niệm đã được quy định rõ ràng thế nhưng do không phổ quát nên nhiều người nhầm lẫn giữa học hàm và học vị.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Học hàm là gì?

Học hàm dùng để làm chỉ các danh hiệu trong mạng lưới hệ thống giáo dục và huấn luyện được một tổ chức có quyền hạn nào đó phong cho một người làm công việc giảng dạy hoặc nghiên cứu. Các danh hiệu này xác định trình độ trình độ chuyên môn cao của họ. Có hai danh hiệu đính: GS và phó GS. Tiêu chuẩn để đã chiếm lĩnh được danh hiệu GS và phó GS không khăng khăng thậm chí còn nó không yên cầu người được xác nhận phải đang làm công việc giảng dạy hoặc nghiên cứu.

Ở Việt Nam theo quy định từ thời điểm năm 2008, học hàm GS (GS) và phó GS (PGS) được xác nhận do Hội đồng chức danh GS quốc gia xét và được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ nước nhà.

Tại Việt Nam, xét về tiêu chuẩn cũng như phương pháp xác nhận học hàm GS và học hàm phó GS đang thực hiện hiện nay thì rất khác so với những danh hiệu Professor – dịch là GS và Associate professor – Phó GS mà các nước khác trên thế giới đang sử dụng.

GS ở Việt Nam là tên gọi gọi một học hàm hoặc một chức danh hay một chức vụ khoa học được sử dụng dành cho những cán bộ giảng dạy hạng sang ở các bộ môn thuộc trường ĐH hoặc viện nghiên cứu. Danh hiệu này được Quốc gia Việt Nam phong tặng chiểu theo những tiêu chí do luật định trong các hoạt động sinh hoạt thuộc nghành nghề dịch vụ huấn luyện và nghiên cứu khoa học.

Ở các nước Âu Mỹ, GS không phải là một học hàm hay một chức danh khoa học như tất cả chúng ta đang sử dụng mà đó là một chức vụ giảng dạy (như ở Việt Nam gọi là giáo viên chủ nhiệm, thầy giáo bộ môn) chức vụ này thường do các trường ĐH tự chọn lựa và quyết định.

Các nước Đông Âu, Liên bang Nga thì GS là một chức vụ giảng dạy tại một bộ môn cụ thể nào đó do hội đồng chuyên ngành quyết định. Thỉnh thoảng là chức danh khoa học do hội đồng giáo dục và khoa học liên bang xác nhận dựa trên thành tích giảng dạy, dự án Bất Động Sản nghiên cứu của mình.

Trình tự bổ nhiệm chức danh GS, phó GS

+ Trường ĐH thông tin số lượng GS, PGS ở các ngành mà đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm theo cơ cấu tổ chức hàng ngũ giảng viên trong cơ sở do Bộ GD-ĐT quy định.

+ Giảng viên có nguyện vọng được bổ nhiệm chức danh GS hoặc PGS nộp hồ sơ tại cơ sở giáo dục ĐH.

+ Hiệu trưởng trường ĐH địa thế căn cứ vào nhu cầu bổ nhiệm chức danh GS, PGS, yêu cầu của khoa và ý kiến của Hội đồng khoa học của trường, ra quyết định bổ nhiệm chức danh GS hoặc PGS cho những nhà giáo đã được xác nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS, rồi báo cáo giải trình lên thủ trưởng cơ quan chủ quản cơ sở huấn luyện và Bộ trưởng liên nghành GD-ĐT.

2. Học vị là gì?

Học vị là văn bằng do một cơ sở giáo dục hợp pháp trong hoặc ngoài nước cấp cho những người tốt nghiệp một cấp học nhất định.

Một cơ sở giáo dục của quốc gia hoặc được quốc gia cấp phép để mở các lớp học huấn luyện từ trung học phổ thông, ĐH, sau ĐH. Người tham gia các lớp học này và đủ nhập cuộc tốt nghiệp mỗi lớp học sẽ tiến hành nhà trường cấp văn bằng. Và loại văn bằng được cấp đó là học vị của người đó.

Phân cấp học vị gồm có:

+ Học vị tú tài: là học vị của những người dân đã tốt nghiệp trung học phổ thông.

+ Cử nhân, kỹ sư, bác bỏ sỹ, dược sỹ…: là học vị của những người dân tốt nghiệp ĐH. Nếu tốt nghiệp ĐH chuyên ngành kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, luật… sẽ tiến hành cấp bằng cử nhân; tốt nghiệp ĐH chuyên ngành kỹ thuật sẽ tiến hành cấp bằng kỹ sư; tốt nghiệp chuyên ngành y khoa sẽ tiến hành cấp bằng bác bỏ sỹ, dược sỹ…

+ Thạc sỹ (Master): Cấp cho những người dân nghiên cứu chuyên sâu thông qua lớp học huấn luyện thạc sỹ thuộc một chuyên ngành nào đó. Đây là lớp học huấn luyện sau ĐH nên có thể có những người dân đã tốt nghiệp ĐH chuyên ngành mới được đăng ký lớp học huấn luyện thạc sỹ chuyên ngành tương ứng. Nước ta đã có nhiều lớp học huấn luyện thạc sĩ trong nước và các lớp học huấn luyện thạc sĩ liên kết với nước ngoài. Các lớp học học được Bộ Giáo Dục và Huấn luyện xác nhận.

+ Tiến sỹ (Doctor of Philosophy – Ph.D): là một học vị do một trường ĐH cấp sau lúc nghiên cứu sinh hoàn thành khóa học sau ĐH và bảo vệ thành công luận án tiến sĩ… Tương tự, chỉ những người dân đã có bằng thạc sỹ chuyên ngành liên quan mới được dự tuyển làm nghiên cứu sinh cho lớp học huấn luyện trình độ tiến sỹ của chuyên ngành đó.

Học hàm tiếng Anh có tức thị: Academic function.

Học vị tiếng Anh có tức thị: A diploma.

3. Cách ghi học hàm, học vị:

Các chức danh học hàm và học vị được viết tắt theo những từ tiếng Anh. Nếu các chức danh này gắn liền với ngành trình độ chuyên môn thì viết tên chuyên ngành vào sau chức danh.

Cách viết chức danh học hàm:

+ GS: Prof. (Professor).

+ Phó GS: Assoc.Prof (Associate Professor).

Cách viết một số chức danh học vị:

+ Cử nhân khoa học tự nhiên: B.S, BS, B.Sc hoặc BSc (The Bachelor of Science).

+ Cử nhân quản trị kinh doanh: BBA (The Bachelor of Business Administration).

+ Y sĩ y khoa: M.D (Doctor of Medicine).

+ Thạc sĩ kinh tế tài chính học: M.Econ (The Master of Economics).

+ Thach sĩ khoa học tự nhiên: M.S, M.Sc (The Master of Science).

+ Tiến sĩ (nói chung): Ph.D (Doctor of Philosophy).

+ Tiến sĩ khoa học: Sc.D, D.Sc, S.D, Dr.Sc (Doctor of Science).

4. Phân biệt điểm khác nhau giữa học hàm và học vị:

HỌC VỊ

HỌC HÀM

Khái niệm

Là văn bằng do một cơ sở giáo dục hợp pháp trong hoặc ngoài nước cấp cho những người tốt nghiệp một cấp học nhất định.

Là các chức danh trong mạng lưới hệ thống giáo dục và huấn luyện được Hội đồng Chức danh GS Việt Nam hoặc cơ quan nước ngoài bổ nhiệm cho một người làm công việc giảng dạy hoặc nghiên cứu.

Gồm có

(từ thấp đến cao)

– Tú tài: tốt nghiệp trung học phổ thông;

– Cử nhân, Kỹ sư, Bác bỏ sỹ,…: tốt nghiệp ĐH;

– Thạc sĩ: tốt nghiệp cao học;

– Tiến sĩ: tốt nghiệp tiến sĩ;

– Tiến sĩ khoa học: nghiên cứu sinh hoặc thực tập sinh sau tiến sĩ.

– Phó GS;

– GS.

Lương

– Trình độ tiến sĩ thì xếp bậc 3, hệ số lương 3.00 của ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003)

– Trình độ thạc sĩ thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2.67 của ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003)

– Trình độ ĐH thì được xếp bậc 1, hệ số lương 2.34 của ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003)

– Trình độ cao đẳng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2.06 của ngạch cán sự (mã ngạch 01.004)

– Trình độ trung cấp thì được xếp bậc 1, hệ số lương 1.86 của ngạch cán sự (mã ngạch 01.004)

– Phó GS (Nhóm A2.1): 4.4; 4.74; 5.08; 5.42; 5.76; 6.10; 6.44; 6.78; VK 5% (mã ngạch 15.110)

– GS (Nhóm A3.1): 6.2; 6.56; 6.92; 7.28; 7.64; 8.00; VK 5% (mã ngạch 15.109)

Phụ cấp

(Ứng dụng cho những chức danh thao tác tại cơ quan quốc gia)

1. Phụ cấp thâm niên vượt khuông:

Gồm 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ thời điểm năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm một%.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

Gồm 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khuông (nếu có)

3. Phụ cấp khu vực xa xôi, hẻo lánh:

Gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung

4. Phụ cấp đặc biệt quan trọng thao tác ở đảo xa lục địa và vùng biên giới có nhập cuộc sinh hoạt đặc biệt quan trọng khó khăn:

Gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khuông

5. Phụ cấp thu hút thao tác ở những vùng kinh tế tài chính mới, cơ sở kinh tế tài chính và đảo xa lục địa có nhập cuộc sinh hoạt đặc biệt quan trọng khó khăn:

Gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khuông (nếu có).

Thời kì hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động so với công việc thường xuyên thay đổi địa điểm thao tác và nơi ở.

Gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp ô nhiễm và độc hại, nguy hiểm không được xác định trong mức lương:

Gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc công việc có nhập cuộc lao động cao hơn nữa thường nhật, có chính sách ưu đãi của Quốc gia mà không được xác định trong mức lương.

Gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khuông (nếu có).

9. Phụ cấp trách nhiệm công việc:

– Những người dân thao tác trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

– Những người dân làm những công việc yên cầu trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công việc quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

Chính sách nâng bậc lương Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét thổi lên một bậc lương, trừ trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương.

Sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương Chuyên Viên hạng sang được xét thổi lên một bậc lương, trừ trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương.

You May Also Like

About the Author: v1000