Dầu nhớt hay dầu nhờn là một chất phụ gia của máy móc. Chúng có nhiệm vụ bôi trơn và bảo vệ cho động cơ hoạt động. Thành phần của dầu nhờn gồm dầu gốc và các chất phụ gia như: Các chất chống gỉ, chất giảm bọt khí, chống ăn mòn…
Tùy vào các loại xe và các hãng sinh sản mà người ta cho ra những sản phẩm dầu nhờn khác nhau. Nhưng đây được xem là một trong những sản phẩm quan trọng nhất cho những thiết bị máy khi hoạt động.
Dầu nhớt tiếng anh là gì? tạm dịch: Lubricant
Dễ hiểu hơn: dầu nhờn gồm DẦU GỐC và PHỤ GIA. “Thông thường, hàm lượng phụ gia đưa vào là 0,01 – 5%” .
=> Dầu gốc chiếm 95% – 99,9%
Dầu gốc là dầu thu được sau quá trình chế biến, xử lý tổng hợp bằng các quá trình xử lý vật lý và hóa học. Dầu gốc thông thường gồm có 3 loại là: dầu thực vật, dầu khoáng và dầu tổng hợp.
- Dầu thực vật chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt quan trọng. Nó chủ yếu là phối trộn với dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp để đạt được một số chức năng nhất định. Nhưng ngày này người ta thường sử dụng dầu khoáng hay dầu tổng hợp là chủ yếu. Với tính chất ưu việt như giá thành rẻ, sản phẩm đa dạng và phong phú, dầu khoáng đã chiếm một vị trí quan trọng trong nghành nghề dịch vụ sinh sản dầu nhờn, nhưng dầu tổng hợp cũng được quan tâm nhiều bởi tính chất ưu việt của nó”
- Ngày nay thời điểm hiện nay khi nhắc đến dầu gốc người ta sẽ nghĩ ngay đến dầu gốc khoáng và dầu gốc tổng hợp.
- Dầu gốc thì lại được chia ra làm 3 loại xếp dần theo Lever chất lượng sản phẩm giảm dần thì: dầu gốc tổng hợp, dầu gốc bán tổng hợp, và dầu gốc khoáng.
Tìm hiểu dầu nhớt từ A-Z [Kiến thức tổng hợp]
- Dầu gốc nhóm I: được sinh sản với những quá trình xử lý bằng dung môi, có hàm lượng lưu huỳnh >0.03% (300 ppm), thành phần parrafinic; napthenic (cấu trúc mạch hở hay có vòng no) thấp hơn 90%. Như vậy thành phần aromatic (vòng không no) được cho phép đến hơn 10%, tuy nhiên khi đối chiếu với loại dầu này thì thành phần aromatic chỉ từ 1-2%. Chỉ số độ nhớt từ 80-120, nhưng thông dụng nhất hiện nay là 100 +/-2 tuỳ theo phân đoạn.
- Dầu gốc nhóm II: được sinh sản ngoài xử lý bằng dung môi có thêm quá trình xử lý bằng hydro nên hiện nay: hàm lượng lưu huỳnh <0.01% (thường 20-40 ppm) thành phần aromatic <1% (100 ppm), chỉ số độ nhớt từ 105-115.
- Dầu gốc nhóm III: được sinh sản ngoài xử lý bằng dung môi có thêm quá trình xử lý cracking mạch bằng hydro nên có thể số độ nhớt rất cao (khoảng tầm 120-135), không phát hiện ra lưu huỳnh và aromatic. Nhưng nhược điểm là Độ nhớt động học (ở 100 độ C và 40 độ C) rất thấp.
- Dầu gốc nhóm IV: hay dầu gốc PAO (Poly AlphaOlefine) là Dầu gốc tổng hợp toàn phần. Dầu gốc tổng hợp toàn phần có tính chất rất thời thượng như: chỉ số độ nhớt rất cao (>145), không có lưu huỳnh hay aromatic.
- Dầu gốc nhóm V: là các loại khác loại trên nhưng được tổng hợp như : ester, di-ester, poly buten poly alpha glycol…có tính chất rất thời thượng: chỉ số độ nhớt rất cao, bền nhiệt…
- Dầu gốc có hàm lượng lưu huỳnh thấp và aromatic thấp thì bền oxy hoá và bền nhiệt…
- Do trước đó với hạn chế của dầu gốc nhóm I, người ta pha thêm dầu gốc nhóm III để tăng tính kháng oxy hoá và quan trọng hơn là hạn chế tính bay hơi của dầu động cơ. Lý do đó người ta pha khoảng tầm 30% dầu gốc nhóm I để tạo ra loại dầu nhớt Bán tổng hợp (Semi synthetic/ Synthetic based).
- Hiện nay trước thiên hướng sử dụng dầu có tính tiết kiệm ngân sách nhiên liệu nên các nhà sinh sản hay sử dụng dầu gốc nhóm II và nhóm III để pha chế dầu nhớt cho động cơ. Các loại dầu này thường có độ nhớt thấp : 5W-XX, 10W-XX hay 0W-XX nên các hãng thường quảng cáo là Dầu tổng hợp.
- Hiện nay thiên hướng các hãng sinh sản dầu gốc chuyển đổi sang sinh sản dầu gốc nhóm II và nhóm III nên nguồn cung cấp dầu nhóm I không dồi dào như trước. Giá dầu gốc nhóm II gần tương đương dầu gốc nhóm I, nhóm III lơn hơn nhóm II và nhóm I khoảng tầm 4.000 VND/Lít.
- Trong những khi đó, một loại “Dầu nhớt tổng hợp” Gốc khoáng trên thị trường sẽ lơn hơn loại dầu nhớt động cơ gốc khoáng khoảng tầm 80.000 VND/Lít ( 20 lần). Dầu gốc nhóm II pha chế dầu nhớt động cơ (chỉ số độ nhớt khoảng tầm 115) hiện nguồn cung cấp rất dồi dào và cũng được thổi phồng lên ” Bán tổng hợp“.
Tác động của dầu gốc đến chất lượng sản phẩm của dầu nhờn thành phẩm:
- Dầu gốc khoáng (Mineral): dầu khoáng được tách ra từ dầu thô qua quá trình lọc hóa dầu; có ngân sách sinh sản thấp và chất lượng sản phẩm trung bình.
- Dầu gốc tổng hợp (fully synthetic): dầu tổng hợp được chế biến từ việc tổng hợp (qua quá trình xử lý hóa học, vật lý); các thành phần của hydrocacbon từ dầu thô hoặc các chất liệu khác. ƯU ĐIỂM: có tầm khoảng nhiệt độ hoạt đông rộng, thời kì thay dầu kéo dãn; ít tiêu hao và bảo vệ động cơ tốt hơn nhưng ngân sách sinh sản cao.
- Dầu gốc bán tổng hợp (semi synthetic): dầu bán tổng hợp có thành phần pha trộn giữa dầu khoáng và dầu tổng hợp (chiếm khoảng tầm 10%); ngân sách sinh sản hợp lý cho chất lượng sản phẩm tương đối tốt.
Lâu nay tất cả chúng ta vẫn thường sử dụng dầu nhớt mà ít khi để ý đế các thành phần có trong dầu nhớt . Vậy hãy tìm hiểu xem dầu nhớt có những thành phần ra sao và điều gì quyết định đến chất lượng sản phẩm của dầu nhớt.
Đa phần các loại dầu nhớt trên thị trường hiện nay đều được pha chế từ các loại dầu gốc và các chất phụ gia. Trong số đó gồm có dầu gốc ( thường chiếm tỷ lệ từ 70-90% khối lượng của dầu thành phẩm) còn sót lại là các chất phụ gia.
Dựa vào thành phần của dầu gốc ta có thể chia dầu nhớt làm 3 loại xin nhắc lại gồm:
1. Dầu gốc khoáng
- Dầu khoáng được tách ra từ dầu thô qua quá trình lọc hóa dầu, có ngân sách sinh sản thấp.
2. Dầu gốc tổng hợp (fully synthetic)
- Dầu tổng hợp được chế biến từ việc tổng hợp (qua quá trình xử lý hóa học, vật lý) các thành phần của hydrocacbon từ dầu thô hoặc các chất liệu khác. ƯU ĐIỂM: có tầm khoảng nhiệt độ hoạt đông rộng, thời kì thay dầu kéo dãn, ít tiêu hao và bảo vệ động cơ tốt hơn nhưng ngân sách sinh sản cao.
3. Dầu gốc bán tổng hợp (semi synthetic)
- Dầu bán tổng hợp có thành phần pha trộn giữa dầu gốc khoáng và dầu tổng hợp (chiếm khoảng tầm 10%), ngân sách sinh sản hợp lý cho chất lượng sản phẩm tương đối tốt.
Các chất phụ gia có trong dầu nhớt thường chiếm khoảng tầm 10-30% lượng dầu thành phẩm. Các chất phụ gia chính gồm có:
1. Phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt
- là các Polymer (chỉ có trong các loại dầu nhớt đa cấp) hỗ trợ cho dầu nhớt hoạt động ở trong các ĐK nhiệt độ khác nhau.
2. Phụ gia chống oxy hóa
- làm chậm quá trình oxy hóa, khắc phục hiện tượng lạ cháy vòng găng,giảm ăn mòn rõ ràng và cụ thể và tạo cặn…
3. Phụ gia chống mài mòn
- tăng khả năng bám dính trên mặt phẳng kim loại nhằm giảm sự cọ sát trong quá trình thao tác làm việc của động cơ.
4. Phụ gia tẩy rửa
- ngăn cản,loại trừ các cặn không tan trong dầu, cặn sạn,cacbon và các hợp chất chì trong các phòng ban của động cơ đốt trong…
5. Phụ gia phân tán
- ngăn ngừa làm chậm quá trình tạo cặn và ngọt ngào và lắng đọng trong ĐK nhiệt độ thấp.
6. Phụ gia ức chế ăn mòn
- làm giảm việc tạo thành các peoxit hữu cơ, axit và các thành phần oxy hóa khác làm xuống cấp trầm trọng dầu động cơ.
7. Phụ gia biến tính ,giảm ma sát
- làm tăng độ bền của màng dầu, giữ mặt phẳng kim loại tách rời nhau,ngăn không cho lớp dầu bị phá hoại trong ĐK trọng tải lớn hoặc nhiệt độ cao.
8. Phụ gia ức chế gỉ
- Chống gỉ khi động cơ ngừng hoạt động trong thời kì dài.
9. Phụ gia hạ điểm đông đặc
- Ở nhiệt độ thấp thì khả năng lưu động của dầu sẽ giảm, vì vậy phụ gia hạ điểm đông đặc nhằm hạ thấp nhiệt độ đông đặc của dầu.
10. Phụ gia ức chế tạo bọt
- Bọt do không khí trộn mạnh vào dầu nhớt làm tác động ảnh hưởng xấu đến tính chất bôi trơn,làm tăng sự oxy hóa của chúng,ngăn cản sự lưu thông của dầu gây ra hiện tượng lạ bôi trơn không đầy đủ. Để tránh sự tạo bọt người ta sử dụng phụ gia chống tạo bọt.
Các Chuyên Viên đưa ra các tiêu chuẩn cơ bản của dầu nhớt gồm 3 tiêu chuẩn chính: tiêu chuẩn API, tiêu chuẩn JASO, tiêu chuẩn ACEA, độ nhớt SAE.
“API (chữ viết tắt của American Petroleum Institute) đây là hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ. Cấp hiệu năng API cũng tương đương với tiêu chuẩn ACEA của Châu Âu. Là phân cấp chất lượng sản phẩm dầu nhờn của hiệp hội dầu khí Hòa Kỳ.
- Cấp chất lượng sản phẩm của API cho động cơ xăng là SA, SB, SC, SE, SF, SG, … đến cấp phát mới nhất hiện nay là API SN.
- Cấp chất lượng sản phẩm API cho động cơ diesel ký hiệu là CA, CB, CC, CD, …đến cấp phát mới nhất là CK.
- Trong số đó vần âm cuối dùng làm phân biệt các cấp và được xếp theo bảng vần âm, vần âm càng đứng sau thì biểu thị cho phẩm trật càng lơn hơn. Ví dụ phẩm trật API SN thì lơn hơn SM ; SM lơn hơn SL.”
Lưu ý quan trọng: Tuyệt nhiên ở đây các bạn không nên hiểu nhầm rằng cứ loại dầu nào có in chữ SN thì đó là sản phẩm đó tốt nhất, vì sao ?
=> Vì chất lượng sản phẩm dầu nhờn phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng sản phẩm của DẦU GỐC ( chiếm 95%-99,9%)
- Ví dụ:
- Giống như dế yêu của bạn chỉ số API là hệ điều hành Android, Dầu gốc là phần cứng của điện thoại thông minh.
- Bạn không thể nào tóm lại rằng chiếc máy tính chạy Android 9 là ngon hơn dế yêu sử dụng Adroid 7. Chủ yếu là phần cứng ra sao, có đủ độ mạnh để xử lí công việc ra sao.
- Vậy nên dầu gốc đó là dầu gốc khoáng có chỉ số API là SN đi nữa thì vẫn không bằng dầu gốc bán tổng hợp có API là SA hoặc dầu gốc tổng hợp API là SA.
- JASO (chữ viết tắt của Japanese Automotive Standards Organization) đây là tổ chức chứng thực tiêu chuẩn ôtô của Nhật Bản. Có nhiều tiêu chuẩn của JASO, tuy nhiên khi đối chiếu với loại xe 4 thì XE SỐ là JASO MA, XE GA là JASO MB , còn xe 2 thìa là JASO FC.
- “SAE (chữ viết tắt của Society of Automotive Engineers) dịch là hiệp hội kỹ sư tự động hóa hóa, để dễ hiểu thì những doanh nghiệp dầu nhớt gắn liền với tiếng Việt cho dễ nhớ là “Độ nhớt”. Độ nhớt phân ra làm 2 loại: đơn cấp và đa cấp.
- Dầu đơn cấp : thường chỉ có ký hiệu SAE 40, SAE 50. Các loại nhớt đơn cấp chỉ đảm bảo là đạt độ nhớt ở nhiệt độ cao như yêu cầu để bôi trơn động cơ. Còn khi nhiệt độ xuống thấp (khi động cơ chưa hoạt động) thì dầu đơn cấp có thể quá đặc gây khó khăn cho việc phát động và lưu thông dầu nhớt tới các phòng ban động cơ.”
- Dầu đa cấp: Khắc phục nhược điểm của dầu đơn cấp, các loại dầu nhớt có độ nhớt đa cấp như SAE 10W-30 ; 15W-40 và 20W-50 được phát triển và đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi. Chữ W được cho là viết tắt của “Winter – mùa đông giá rét” chỉ khả năng phát động khi trời lạnh. Nhớt đa cấp vừa đảm bảo độ nhớt phù hợp để bôi trơn tốt động cơ ở nhiệt độ cao vừa đảm bảo nhớt không thật đặc ở nhiệt độ thấp nhằm giúp xe dễ phát động và vận hành.
- “Chữ số đứng trước “W” dùng làm chỉ ở mức nhiệt độ mà dầu đó giúp động cơ phát động tốt. Nhiệt độ này được xác định bằng phương pháp lấy 30 trừ đi số lượng đó nhưng ở nhiệt độ âm. Chẳng hạn dầu 20W-50 phát động tốt ở -10 độC. Dầu 10W-30 phát động tốt ở -20 độC.
- Đứng sau chữ “W” ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và trái lại.
- Tóm lại độ nhớt ở đây cũng rất quan trọng, nên nhớ sản phẩm mình sử dụng là đa cấp hay đơn cấp.
- Nếu là nhớt đa cấp thì nên nhớ thêm rằng chữ số trước “W” còn biểu thị khả năng khới động, chữ số càng nhỏ thì biên độ nhiệt cao giúp xe phát động dễ dàng và trái lại.
- Chữ số đằng sau “W” càng lớn thì sẽ càng đặc, càng nhỏ thì sẽ càng loãng:
- Khi đi phượt nên chọn nhớt đặc hơn vì khi đi phượt thì máy sẽ nóng dầu nhớt sẽ loãng ra là vừa, không nên chọn nhớt loãng khi đi phượt vì nó sẽ gây ra ra hiện tượng lạ “gào máy”.
- Đi trong thành phố thì chọn dầu loãng hơn để xe dễ phát động sau lúc ngừng trước đèn liên lạc.
- ACEA ( tên tiếng Anh là Association des Constructeurs Europeens d’Automobiles) là hiệp hội của đa số nhà sinh sản xe hơi Châu Âu. Tương tự API, ACEA cũng phát hành các tiêu chuẩn phân cấp chất lượng sản phẩm cho những loại dầu nhớt sử dụng trong các loại động cơ.
- Tiêu chuẩn ACEA là chỉ tiêu thẩm định và đánh giá chất lượng sản phẩm của dầu nhớt giành cho động cơ xăng và động cơ diesel vô cùng khe khắt về khí thải do hiệp hội dầu nhớt Châu âu phát hành.
- Hệ phân cấp chất lượng sản phẩm ACEA qui định rõ ràng và cụ thể hơn về hiệu năng của dầu nhớt ứng với từng loại ứng dụng riêng biệt. Tiêu chuẩn A = Xăng, tiêu chuẩn B = Diesel và Tiêu chuẩn C = Tương thích với động cơ có sử dụng xúc tác (xúc tác giúp giảm hàm lượng khói độc trong khí thải), tiêu chuẩn E = động cơ diesel hạng nặng.
Phân loại dầu nhớt động cơ theo tiêu chuẩn ACEA:
- Phân loại tiêu chuẩn ACEA được đưa ra từ thời điểm năm 1996 đã thay đổi nhiều lần và hiên nay khối hệ thống phân loại tiêu chuẩn là ACEA 2008, mở màn vận dụng từ thời điểm tháng 12 năm 2010. Tương tự như tiêu chuẩn API, tiêu chuẩn ACEA cũng phát hành các tiêu chuẩn phân cấp chất lượng sản phẩm cho những loại dầu nhớt sử dụng trong động cơ. Dựa theo phân loại tiêu chuẩn năm 2008 thì:
4.4.1. Tiêu chuẩn ACEA của dầu nhớt dùng cho động cơ xăng
- ACEA: A1, A3 , A4, A5
4.4.2. Tiêu chuẩn ACEA của dầu nhớt dùng cho động cơ diesel hạng nhẹ
- ACEA: B1, B3, B4, B5
Giảng giải:
- A1/B1: Tiết kiệm chi phí nhiên liệuA3/B3: Hiệu suất caoA4/B4: Dành cho những loại động cơ bơm trực tiếpA5: Phối hợp A1 & A3B5: Phối hợp B1 và B3/B4
4.4.3. Tiêu chuẩn ACEA cho động cơ diesel hạng nhẹ có trang bị bộ xử lí khí thải
- ACEA: C1, C2 C3, C4
Giảng giải:
- Các cấp dầu này chỉ mức tương thích các chất xúc tác (SAPS thấp: tro sun-phát, phốt pho và lưu huỳnh), đặc biệt quan trọng được pha chế để kéo dãn tuổi thọ của đa số thiết bị xử lí khí thải như: DPF, TWC, SCR, DOC…
4.4.4. Tiêu chuẩn ACEA cho động cơ diesel hạng nặng
a, Tiêu chuẩn ACEA E4
Giảng giải:
- Yêu cầu cho động cơ diesel được thẩm định và đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, IV và Euro Euro V yêu cầu khí thải và chạy trong ĐK rất nghiêm trọng, ví dụ, thay nhớt mở rộng đáng kể. Nó phù hợp cho động mà lại không có bộ lọc hạt, và khi đối chiếu với một số động cơ EGR và một số động cơ trang bị khối hệ thống SCR NOx giảm (UHPD, HI SAPS, SCR / EGR EURO V.
b, Tiêu chuẩn ACEA E6
Giảng giải:
- Yêu cầu cho động cơ diesel được thẩm định và đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV, V và Euro Euro VI yêu cầu khí thải và chạy trong ĐK rất nghiêm trọng, ví dụ, thay nhớt mở rộng đáng kể. Nó phù hợp cho động cơ EGR có hoặc không có bộ lọc hạt, và cho phương tiện trang bị khối hệ thống giảm SCR NOx. E6 chất lượng sản phẩm được khuyên dùng với động cơ lắp các bộ lọc hạt và được thiết kế để sử dụng trong sự kết phù hợp với động cơ diesel lưu huỳnh thấp (UHPD, LOW / MID SAPS, DPF EURO V / VI).
c, Tiêu chuẩn ACEA E7
Giảng giải:
- Yêu cầu cho động cơ diesel được thẩm định và đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, IV và Euro Euro V yêu cầu phát thải và chạy dưới ĐK khắc nghiệt. Nó phù hợp cho động mà lại không có bộ lọc hạt, và cho hồ hết các động cơ EGR và hồ hết các động cơ trang bị khối hệ thống giảm SCR NOx (SHPD, HI SAPS, SCR / EGR EURO V.
d, Tiêu chuẩn ACEA E9
Giảng giải:
- Yêu cầu cho động cơ diesel được thẩm định và đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV, V và Euro Euro VI yêu cầu khí thải và chạy trong ĐK rất nghiêm trọng, ví dụ, thay nhớt kéo dãn. Nó phù hợp cho động cơ EGR có hoặc không có bộ lọc hạt, và cho phương tiện trang bị khối hệ thống giảm SCR NOx. E9 chất lượng sản phẩm được khuyên dùng với động cơ lắp các bộ lọc hạt và được thiết kế để sử dụng trong sự kết phù hợp với động cơ diesel lưu huỳnh thấp (SHPD, LOW / MID SAPS, DPF EURO V / VI).
Lưu ý: Các nhà sinh sản xe hơi luôn có những khuyến nghị riêng của mình về tiêu chuẩn ACEA sao cho thích thống nhất với động cơ xăng hoặc động cơ diesel của họ.
- Dầu động cơ tạo thành một màng dầu mỏng ở các mặt phẳng xúc tiếp giữa các rõ ràng và cụ thể, làm giảm ma sat, chống mài mòn, giảm tổn thất công suất, ngăn ngừa hiện tượng lạ bó máy.
- Do vậy tổn thất cơ trong động cơ giảm, và hiệu suất sẽ tăng. Hiệu suất có ích tăng lên tức là tăng tính kinh tế tài chính của động cơ.
- Trên mặt phẳng ma sát, trong quá trình thao tác làm việc thường có những mặt kim loại tróc thoát ra khỏi mặt phẳng. Dầu bôi trơn sẽ cuốn trôi các mạt kim loại này sau này được giữ lại ở lọc của khối hệ thống bôi trơn, tránh cho mặt phẳng thao tác làm việc bị cào xước. Do khi động cơ chạy rà sau lúc lắp ráp, sửa chữa, còn rất nhiệu mạt kim loại sót lại trong lắp ráp và mạt kim loại trong quá trình chế tạo có những nhấp nhô mặt phẳng sinh ra khi chạy rà, do vậy phải dùng dầu bôi trơn có độ nhớt nhỏ để tăng khả năng rửa trôi các mạt bẩn trên mặt phẳng.
- Do ma sát tại những mặt phẳng rõ ràng và cụ thể thao tác làm việc như Piston – xi lanh, trục khuỷu – bạc lót… sinh nhiệt. Mặt khác, một số rõ ràng và cụ thể như Piston, vòi phun… còn nhận nhiệt của khí cháy truyền đến. Do đó nhiệt độ một số rõ ràng và cụ thể rất cao, có thể phá hỏng ĐK thao tác làm việc thường ngày của động cơ như bị gãy, bị kẹt, giảm độ bền của đa số rõ ràng và cụ thể. Nhằm làm hạ nhiệt độ của đa số rõ ràng và cụ thể này, dầu từ khối hệ thống bôi trơn có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ rõ ràng và cụ thể được dẫn tới các rõ ràng và cụ thể có nhiệt độ cao để tản nhiệt đi.
- Dầu bôi trơn tạo thành một màng dầu mỏng giữa piston và thành xi-lanh có tác dụng làm kín buồng đốt, ngăn ngừa tổn thất công suất.
- Dầu nhớt tạo thành một màng dầu bảo vệ các rõ ràng và cụ thể kim loại khỏi các tác nhân như nước, oxy hóa… nhờ các chất phụ gia có trong dầu.
- Khi chạy rà động cơ phải dùng dầu nhớt có độ nhớt thấp. Ngoài ra, dầu còn được pha một số chất phụ gia đặc biệt quan trọng có tác động làm mềm tổ chức tế vi kim loại một lớp rất mỏng trên mặt phẳng rõ ràng và cụ thể. Do đó các rõ ràng và cụ thể nhanh chóng rà khớp với nhau rút ngắn thời kì và ngân sách chạy rà.
Để lựa chọn nhớt tốt thì mọi người cần quan tâm các vấn đề:
- Dầu gốc của nó là gì ? ( tổng hợp – full synthetic là tốt nhất )
- Cấp hiệu năng API là gì?
- Có đạt chứng thư JASO không?
- Nhớt đơn cấp hay đa cấp ?
- Và cuối cùng cần xác định rõ xe mình thường xuyên dùng làm đi ở môi trường thiên nhiên nào ( đi lòng vòng trong thành phố hay phải đi tour cùng bè cánh) để lựa lựa chọn ra độ nhớt SAE cho phù hợp.
1 lít dầu nhớt bằng bao nhiêu kg?
- 1 lít dầu nặng 0.86 kg vào mùa đông giá rét và 0.84 kg vào ngày hè