Đất cấp 1, 2, 3, 4 là gì? Bảng phân loại cấp đất chuẩn nhất?

1. Mục tiêu phân loại cấp đất:

Hiện nay, các nhà chung cư, các dự án bất động sản phát triển khiến cho một số nghành nghề trong ngành xây dựng trở thành cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết, trong đó, có công việc phân loại cấp đất. Việc phân loại cấp đất nhằm các mục tiêu sau:

– Giúp chủ góp vốn đầu tư và các đơn vị thi công có thể tính toán lượng đất dùng làm đắp hoặc đổ đất lên mặt bằng một cách tương đối chuẩn xác, từ đó, lựa chọn được giải pháp thi công khu công trình, phương tiện, dụng cụ hợp lý, phù hợp để đào hoặc lấp đầy diện tích quy hoạnh đất sử dụng.

– Giúp người thi công tính toán, tìm ra được giải pháp gia cố móng tương ứng với loại đất được chọn.

– Đưa ra phương án thực hiện tối ưu nhất để tăng độ bền cũng như tuổi thọ của phần nền được đắp trên đất.

– Giúp tiết kiệm ngân sách tối đa ngân sách nhân lực cho việc tiến hành thi công, song song, giải pháp được lựa chọn sẽ đảm bảo sự an toàn tối đa cho việc người lao động và thiết bị, máy móc thi công.

2. Đất cấp 1, 2, 3, 4 là gì?

Tùy thuộc vào mục tiêu sử dụng, đất có thể được phân cấp khác nhau theo những tiêu chí riêng. Tuy nhiên, thông thường, khi xem xét đến tính chất của không ít loại đất, đất được chia thành 04 cấp như sau:

Đất cấp 1 là những loại đất phù sa, cát bồi, đất mầu, đất mùn, đất đen, đất hoàng thổ. Và những loại đất đồi sụt lở hoặc đất nơi khác đem lại đổ (thuộc loại đất nhóm 4 trở xuống) chưa bị nén chặt.

Đất cấp 2 là những loại đất cát pha sét hoặc đất sét pha cát, đất mầu đầm đìa nhưng chưa tới trạng thái dính dẻo. Hoặc những loại đất nhóm 3, nhóm 4 sụt lở hoặc đất nơi khác đem lại đổ đã trở nên nén chặt nhưng chưa tới trạng thái nguyên thổ. Ngoài ra thì cũng với thể là loại đất phù sa, cát bồi , đất mầu, đất bùn, đất nguyên thổ tơi xốp với lẫn rễ cây, mùn rác , sỏi đá, gạch vụn, mảnh sành kiến trúc tới 10% thể tích hoặc 50kg tới 150 kg trong 1m3 .

Đất cấp 3 là những loại đất đất sét pha cát., những loại đất sét vàng hay trắng, đất chua, đất kiềm ở trạng thái ẩm mềm. Ngoài ra nó cũng là những loại đất cát, đất đen, đất mùn với lẫn sỏi đá, mảnh vụn kiến trúc, mùn rác, gốc dễ cây từ 10% tới 20% thể tích hoặc từ 150 tới 300 kg trong 1m3. – Cũng với thể là loại đất cát với lượng ngậm nước to, trọng lượng từ một,7 tấn/1m3 trở lên.

Đất cấp 4 là những loại đất đen, đất mùn ngậm nước nát dính, những loại đất sét, đất sét pha cát, ngậm nước nhưng chưa thành bùn.Ngoài ra thì loại đất do thân cây, lá cây mục tạo thành, sử dụng mai cuốc đào ko thành tảng mà vỡ vụn ra rời rạc như xỉ. cũng được xem là những loại đất thuộc vào cấp 4 . Những loại đất sét nặng kết cấu chặt, đất mặt sườn đồi với nhiều cỏ cây sim, tậu, dành dành và đất màu mềm.

3. Bảng phân cấp đất mới và chuẩn nhất:

Theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng về cho ra đời định mức xây dựng, tùy thuộc vào mục tiêu sử dụng cho công việc đào, vận chuyển và đắp đất hoặc công việc đóng cọc, đất được phân chia thành các cấp và nhóm cụ thể như sau:

3.1. Bảng phân cấp đất dùng cho công việc đào, vận chuyển và đắp đất:

Cấp đất Nhóm đất Tên các loại đất I 1 – Đất phù sa, cát bồi, đất mầu, đất mùn, đất đen, đất hoàng thổ.

– Đất đồi sụt lở hoặc đất nơi khác mang về đổ (thuộc loại đất nhóm 4 trở xuống) chưa bị nén chặt.

2 – Đất cát pha sét hoặc đất sét pha cát.

– Đất mầu đầm đìa nhưng chưa tới trạng thái dính dẻo.

– Đất nhóm 3, nhóm 4 sụt lở hoặc đất nơi khác mang về đổ đã bị nén chặt nhưng chưa tới trạng thái nguyên thổ.

– Đất phù sa, cát bồi, đất mầu, đất bùn, đất nguyên thổ tơi xốp có lẫn rễ cây, mùn rác, sỏi đá, gạch vụn, mảnh sành kiến trúc đến 10% thể tích hoặc 50kg đến 150kg trong 1m3.

3 – Đất sét pha cát.

– Đất sét vàng hay trắng, đất chua, đất kiềm ở trạng thái ẩm mềm.

– Đất cát, đất đen, đất mùn có lẫn sỏi đá, mảnh vụn kiến trúc, mùn rác, gốc dễ cây từ 10% đến 20% thể tích hoặc từ 150kg đến 300kg trong 1m3.

– Đất cát có lượng ngậm nước lớn, trọng lượng từ một,7 tấn/1m3 trở lên.

II 4 – Đất đen, đất mùn ngậm nước nát dính.

– Đất sét, đất sét pha cát, ngậm nước nhưng chưa thành bùn.

– Đất do thân cây, lá cây mục tạo thành, dùng mai cuốc đào không thành tảng mà vỡ vụn ra rời rạc như xỉ.

– Đất sét nặng kết cấu chặt.

– Đất mặt sườn đồi có nhiều cỏ cây sim, mua, dành dành.

– Đất màu mềm.

5 – Đất sét pha mầu xám (gồm có mầu xanh lam, mầu xám của vôi).

– Đất mặt sườn đồi có ít sỏi.

– Đất đỏ ở đồi núi.

– Đất sét pha sỏi non.

– Đất sét trắng kết cấu chặt lẫn mảnh vụn kiến trúc hoặc rễ cây đến 10% thể tích hoặc 50kg đến 150kg trong 1m3.

– Đất cát, đất mùn, đất đen, đất hoàng thổ có lẫn sỏi đá, mảnh vụn kiến trúc từ 25% đến 35% thể tích hoặc từ > 300kg đến 500kg trong 1m3.

III 6 – Đất sét, đất nâu rắn chắc cuốc ra chỉ được từng hòn nhỏ.

– Đất chua, đất kiềm thổ cứng.

– Đất mặt đê, mặt đường cũ.

– Đất mặt sườn đồi lẫn sỏi đá, có sim, mua, dành dành mọc lên dầy.

– Đất sét kết cấu chặt lẫn cuội, sỏi, mảnh vụn kiến trúc, gốc rễ cây >10% đến 20% thể tích hoặc 150kg đến 300kg trong 1m3.

– Đá vôi phong hoá già nằm trong đất đào ra từng tảng được, khi còn trong đất thì tương đối mềm đào ra rắn dần lại, đập vỡ vụn ra như xỉ.

7 – Đất đồi lẫn từng lớp sỏi, lượng sỏi từ 25% đến 35% lẫn đá tảng, đá trái đến 20% thể tích.

– Đất mặt đường đá dăm hoặc đường đất rải mảnh sành, gạch vỡ.

– Đất cao lanh, đất sét, đất sét kết cấu chặt lẫn mảnh vụn kiến trúc, gốc rễ cây từ 20% đến 30% thể tích hoặc >300kg đến 500kg trong 1m3.

IV 8 – Đất lẫn đá tảng, đá trái > 20% đến 30% thể tích.

– Đất mặt đường nhựa hỏng.

– Đất lẫn vỏ loài trai, ốc (đất sò) kết dính chặt tạo thành tảng được (vùng ven bờ biển thường đào để xây tường).

– Đất lẫn đá bọt.

9 – Đất lẫn đá tảng, đá trái > 30% thể tích, cuội sỏi giao ước bởi đất sét.

– Đất có lẫn từng vỉa đá, phiến đá ong xen kẽ (loại đá khi còn trong lòng đất tương đối mềm).

– Đất sỏi đỏ rắn chắc.

3.2. Bảng phân cấp đất dùng cho công việc đóng cọc:

Cấp đất Tên các loại đất I Cát pha lẫn 3÷10% sét ở trạng thái dẻo, sét và á sét mềm, than, bùn, đất lẫn thực vật, đất đắp từ nơi khác chuyển đến. II Cát đã được đầm chặt, sỏi, đất sét cứng, cát khô, cát bão hoà nước. Đất cấp I có chứa 10÷30% sỏi, đá.

3.3. Bảng phân công dùng cho đào, vận chuyển và đắp đất bằng máy:

Cấp đất Tên các loại đất Phương tiện tiêu chuẩn xác định I Đất cát, đất phù sa cát bồi, đất mầu, đất đen, đất mùn, đất cát pha sét, đất sét, đất hoàng thổ, đất bùn. Các loại đất trên có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, gạch vỡ, đá dăm, mảnh chai từ 20% trở lại, không có rễ cây to, có nhiệt độ tự nhiên dạng nguyên thổ hoặc tơi xốp, hoặc từ nơi khác mang về đổ đã trở nên nén chặt tự nhiên. Cát mịn, cát vàng có nhiệt độ tự nhiên, sỏi, đá dăm, đá vụn đổ thành đống. II Gồm các loại đất cấp I có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, gạch vỡ, đá dăm, mảnh chai từ 20% trở lên. Khônglẫn rễ cây to, có nhiệt độ tự nhiên hay khô. Đất á sét, cao lanh, đất sét trắng, sét vàng, có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai, gạch vỡ không thực sự 20% ở dạng nguyên thổ hoặc noi khác đổ đến đã trở nên nén tự nhiên có nhiệt độ tự nhiên hoặc khô rắn. Dùng xẻng, mai hoặc cuốc bàn sắn được miếng mỏng III Đất á sét, cao lanh, sét trắng, sét vàng, sét đỏ, đất đồi núi lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai, gạch vỡ từ 20% trở lên có lẫn rễ cây. Các loại đất trên có trạng thái nguyên thổ có nhiệt độ tự nhiên hoặc khô cứng hoặc đem đổ ở nơi khác đến có đầm nén. Dùng cuốc chim mới cuốc được IV Các loại đất trong đất cấp III có lẫn đá hòn, đá tảng. Đá ong, đá phong hóa, đá vôi phong hóa có cuội sỏi dính kết bởi đá vôi, xít non, đá quặng các loại đã nổ mìn vỡ nhỏ.

Như vậy, địa thế căn cứ vào từng loại đất được phân cấp cụ thể, chủ góp vốn đầu tư có thể xây dựng dự toán xây dựng, đưa ra phương án thực hiện hiệu quả, tiết kiệm ngân sách khi đối chiếu với các loại đất tại khu vực xây dựng.

You May Also Like

About the Author: v1000