Cơ cấu vốn là gì? Các chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn (Capital Structure)

Các chỉ số tài chính luôn đóng những vai trò và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng khi đối chiếu với sự phát triển của tương đối nhiều doanh nghiệp. Được thẩm định là một trong những chỉ số tài chính cấp thiết mà các doanh nghiệp quan tâm, tổ chức cơ cấu nguồn vốn hay còn gọi là Capital structure sẽ thể hiện tỉ trọng của tương đối nhiều nguồn vốn mà doanh nghiệp của tương đối nhiều chủ thể cần huy động, sử dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa nắm rõ về thuật ngữ này.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài Smartphone: 1900.6568

1. Tìm hiểu về tổ chức cơ cấu vốn:

Trước tiên ta hiểu về vốn như sau:

vốn được hiểu đó chính là tiền được ném ra lúc đầu và được sử dụng trong sinh sản kinh doanh nhằm sinh lợi. Theo khía cạnh tài chính, vốn tài chính được nghe biết cụ thể đó chính là tiền được sử dụng bởi các doanh nhân và doanh nghiệp nhằm mục tiêu để làm ra sản phẩm của họ hoặc để nhằm từ đó cung cấp dịch vụ của họ cho khu vực của nền tài chính, cụ thể có thể nói về như bán lẻ, doanh nghiệp, hoạt động nhà băng góp vốn đầu tư.

Dưới góc độ pháp lý, nếu trước đó vốn của doanh nghiệp được hiểu cơ bản đó chính là vốn chủ hữu doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp huy động (vốn vay). Hiện nay, khái niệm vốn của doanh nghiệp thực tiễn thì không còn được quy định bất kì văn bản quy phạm pháp luật nào.

Tất cả chúng ta cũng sẽ sở hữu thể hiểu vốn của doanh nghiệp thực chất đó chính là vốn kinh doanh và là cơ sở vật chất cho hoạt động của doanh nghiệp. Cũng bởi vì thế, có thể tổng thể vốn của doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ tài sản được góp vốn đầu tư vào hoạt động của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng trong kinh doanh nhằm mục tiêu chính để sở hữu thể sinh lợi. Vốn cũng đó chính là nhân tố cơ bản không thể thiếu của tất cả những doanh nghiệp.

Tìm hiểu về tổ chức cơ cấu vốn như sau:

Tổ chức cơ cấu vốn được biết đó chính là một khái niệm thông thường dùng nhằm mục tiêu để chỉ tỷ trọng các loại vốn hay nguồn vốn của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cổ phiếu có vốn cổ phiếu thông thường, vốn cổ phiếu ưu đãi, vốn trái phiếu hay vốn vay dài hạn. Tổ chức cơ cấu vốn cho tất cả chúng ta biết tỷ trọng của tương đối nhiều loại vốn khác nhau trong tổng số vốn sử dụng. Các Doanh nghiệp cần nắm rõ tổ chức cơ cấu vốn để quyết định tỷ lệ vốn vay và vốn sở hữu.

Có nhiều cuộc tranh luận xẩy ra xung quanh vấn đề là có thể có một tỷ lệ nợ/vốn sở hữu (gọi cụ thể đó chính là tỷ lệ đòn kích bẩy) tối ưu được chấp nhận tối thiểu hoá ngân sách vốn nói chung của một doanh nghiệp hay là không. Ý kiến truyền thống thì nhận định rằng với tỷ lệ đòn kích bẩy rất thấp, vốn vay sẽ rẻ hơn vốn sở hữu vì mức rủi ro thấp khi lãi suất vay là ngân sách trả trước. Cũng chính bởi vì vậy, có thể cắt giảm ngân sách vốn nói chung bằng phương pháp sử dụng vốn vay. Còn trong trường hợp lhi tỷ lệ đòn kích bẩy tăng lên, lãi suất vay chiếm tỷ lệ to hơn trong lợi nhuận dự kiến thu được. Cả chủ thể là người nắm vốn sở hữu và chủ thể là người chủ nợ đều nhận thức được điều này và cả hai đều muốn thu được lợi tức to hơn. Cho dù lãi suất vay là ngân sách trả trước, nhưng lãi suất vay vẫn tồn tại rủi ro là lúc tỷ lệ đòn kích bẩy cao, lợi nhuận cũng sẽ sở hữu thể giảm và không đủ để trả lãi suất vay. Như vậy, ta nhận thấy rằng, ngân sách vốn có hình chữ u khi tỷ lệ đòn kích bẩy tăng.

Modigliani và Miller đã phản đối ý kiến này, Trong tác phẩm của mình, Modigliani và Miller đã nhận định rằng ngân sách chung của vốn không thay thỉnh thoảng tỷ lệ đòn kích bẩy tăng, nhất là trong tình huống mà hai doanh nghiệp có cùng mức lợi nhuận dự kiến hoặc cùng mức rủi ro, nhưng có tỷ lệ đòn kích bẩy khác nhau.

Tổ chức cơ cấu nguồn vốn cũng là thuật ngữ được sử dụng nhằm mục tiêu đó chính là để nhằm thể hiện tỉ trọng của tương đối nhiều nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

Các thuật ngữ liên quan:

– Nguồn vốn được hiểu là những nguồn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn trên tổng thể, ta hiểu nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

– Nguồn vốn doanh nghiệp:

Nguồn vốn hay gọi theo một cách khác đó chính là quan hệ tài ở trung tâm doanh nghiệp khi đối chiếu với các chủ góp vốn đầu tư, với nhà băng hoặc với những cổ đông. Doanh nghiệp khai thác nguồn vốn, cũng tức là khai thác được một số tiền nhất định.

Số tiền này sẽ được thực hiện cho việc góp vốn đầu tư vào tài sản của đơn vị. Không chỉ có thế xác nhận được nguồn gốc của tài sản đó từ đâu mà có. Cũng như xác định những trách nhiệm pháp lý khi đối chiếu với tài sản đó.

Nguồn vốn doanh nghiệp nay đã được chia làm hai loại đó chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

+ Vốn chủ sở hữu gồm: Thặng dự vốn cổ phiếu; Cổ phiếu quỹ; Quỹ.

+ Nợ phải trả gồm: Nợ ngắn hạn; Nợ dài hạn.

– Vốn chủ sở hữu (Equity) được hiểu cơ bản đó chính là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, gồm có số vốn chủ sở hữu ném ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Hoặc ta cũng sẽ sở hữu thể hiểu, vốn chủ sở hữu là phần sót lại của giá trị tài sản của doanh nghiệp sau thời điểm bù đắp các số tiền nợ phải trả.

– Nợ phải trả (Liabilities) là thuật ngữ được sử dụng biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải tính sổ cho những tác nhân tài chính khác ví như: nợ vay, các khoản phải trả cho tất cả những người bán, cho Quốc gia, cho những chủ thể là những người dân lao động trong doanh nghiệp…

2. Ý nghĩa của tổ chức cơ cấu vốn:

Quyết định về tổ chức cơ cấu nguồn vốn thực chất được xem là vấn đề tài chính khôn cùng quan trọng của doanh nghiệp bởi các nguyên nhân cơ bản sau đây:

– Tổ chức cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đó chính là một trong các yếu tố quyết định đến ngân sách sử dụng vốn bình quân (WACC) của tương đối nhiều doanh nghiệp.

– Tổ chức cơ cấu nguồn vốn có những ảnh hưởng tác động đến tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay doanh nghiệp cổ phiếu.

Vai trò của tổ chức cơ cấu vốn:

Một tổ chức cơ cấu vốn cũng sẽ hỗ trợ tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Cả nợ và vốn chủ sở hữu thực chất sẽ đều được thể hiện trên bảng cân đối kế toán để nhằm từ đó có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp nhìn rõ hơn về tổ chức cơ cấu nguồn vốn thế nào.

Nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vốn hơn vốn chủ sở hữu để nhằm thực hiện việc kinh doanh, sinh sản thì nó sẽ là đòn kích bẩy xúc tiến tái tổ chức cơ cấu vốn tích cực hơn.

Từ đó cũng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp quản lý tối ưu nhất giữa nợ vốn và vốn chủ sở hữu hỗ trợ cho tổ chức cơ cấu nguồn vốn tối ưu nhất.

3. Các chỉ tiêu phân tích tổ chức cơ cấu nguồn vốn:

Lúc các chủ thể thực hiện xem xét hay phân tích tổ chức cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, điều mà các chủ thể là những chủ doanh nghiệp hay người dân có liên phải chú trọng đến quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn chung của doanh nghiệp.

Tổ chức cơ cấu nguồn vốn sẽ tiến hành thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

– Thứ nhất: Hệ số nợ:

Hệ số nợ đó chính là hệ số phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hay là trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.

Công thức hệ số nợ = Tổng nợ/ tổng nguồn vốn (nguồn tài sản của doanh nghiệp)

Nếu hệ số nợ càng thấp thì chứng tỏ tổ chức cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đang phân bổ hợp lý giúp tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

– Thứ hai: Hệ số vốn chủ sở hữu:

Hệ số vốn chủ sở hữu đó chính là hệ số phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tổng thể là nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Công thức tính Hệ số vốn chủ sở hữu= nguồn vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản của doanh nghiệp.

Như vậy các chủ thể sẽ sở hữu thể xác định được hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tổ chức cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (kí hiệu D/E).

– Thứ ba: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Công thức tính hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Nguồn vốn chủ sở hữu.

Không chỉ có thế, doanh nghiệp sẽ cũng tồn tại thể quan tâm thêm một số hệ số chỉ tiêu phân tích tổ chức cơ cấu nguồn vốn sau:

+ Tỷ lệ vay ngắn hạn = tổng vay ngắn hạn / tổng nguồn vốn.

+ Tỷ lệ nợ phải trả người bán = tổng nợ phải trả người bán / tổng nguồn vốn.

+ Tỷ lệ nợ ngắn hạn = tổng nợ ngắn hạn / tổng nợ phải trả

You May Also Like

About the Author: v1000