Thống kê mô tả: Thống kê tần số trong SPSS

Bảng tần số (Frequency) cung cấp cho tất cả chúng ta các thống kê về số lần xuất hiện giá trị, tỷ lệ tổ chức cơ cấu phần trăm của giá trị,… Một số trường hợp biến định lượng mang giá trị tự do, bảng thống kê tần số sẽ rất dài do có quá nhiều giá trị, khi đó tất cả chúng ta sẽ mã hóa lại biến này rồi mới thực hiện thống kê tần số.

Thống kê tần số SPSS

Tất cả chúng ta sẽ thực hiện thống kê tần số trên SPSS cho những biến thông tin member trong một data ví dụ tại đây. Vào thẻ Analyze > Descriptive Statistics > Frequencies…

thong ke tan so spss

Tại hành lang cửa số hộp thoại Frequencies, đưa các biến cần thống kê tần số từ cột bên trái vào mục Variable(s) bên phải, có thể đưa cùng lúc nhiều biến vào thống kê tần số. Ở đây, tất cả chúng ta sẽ thực hiện thống kê tần số cho tất cả những biến thông tin member nên tác giả sẽ đưa tất cả những biến này vào mục Variable(s).

thong ke tan so spss

thong ke tan so spss

Sau thời điểm đã đưa các biến cần thống kê tần số vào mục Variable(s), nhìn sang bên phải có những tùy chọn Statistics, Charts, Format Bootstrap, đây là các mục để các bạn thống kê mô tả sâu hơn tài liệu. Tuy nhiên, 2 mục được sử dụng nhiều nhất là Statistics và Charts. Đi vào tùy chọn Statistics:

thong ke tan so spss

Có rất nhiều mục để bạn mô tả tài liệu: Mean (trung bình), Median (trung vị), Mode (giá trị được chọn nhiều nhất), Sum (tổng), Minimum (giá trị nhỏ nhất), Maximum (giá trị lớn số 1), sentayho.com.vnation (độ lệch chuẩn)… Cần sử dụng mô tả nào, các bạn tích chọn vào mô tả đó, sau đó nhấp vào nút Continue. Tuy nhiên với dạng biến thông tin member như bảng khảo sát đang sử dụng, tác giả sẽ không còn tích chọn vào bất kỳ mục nào trong tùy chọn Statistics mà sẽ để mặc định.

Tiếp đến là tùy chọn Charts. Tùy chọn này được chấp nhận SPSS xuất ra biểu đồ cho những biến đưa vào thống kê tần số.

thong ke tan so spss

Các dạng biểu đồ được tích hợp trong tùy chọn Charts gồm: Bar charts (biểu đồ cột), Pie charts (biểu đồ tròn), Histograms (biểu đồ phân phối tần suất). Mục Chart Values phía bên dưới sẽ sáng lên và được chấp nhận chọn dạng hiển thị tần số (Frequencies) hay phần trăm (Percentages) lúc các bạn chọn 2 dạng biểu đồ Bar chartsPie charts. Tuy nhiên, tác giả sẽ sử dụng mặc định là None ở mục này. Bởi vì thường với phần thống kê mô tả các biến thông tin member, tất cả chúng ta dùng 2 dạng biểu đồ chủ yếu là biểu đồ cột và biểu đồ tròn. Hai dạng biểu đồ này chắc hẳn các bạn đã được làm quen và thực hiện vẽ trên phương tiện Excel của cục phần mềm văn phòng Microsoft Office. Tác giả nhận thấy vẽ biểu đồ trên Excel cho hình ảnh và sắc tố đẹp hơn, nhiều dạng biểu đồ hơn, tùy chọn linh hoạt hơn nên phần biểu đồ mô tả tổ chức cơ cấu các biến member này, tác giả sẽ vẽ trên Excel chứ không sử dụng biểu đồ của SPSS.

Sau thời điểm đã chọn dạng biểu đồ (tác giả không vẽ biểu đồ nên vẫn để tùy chọn mục này là None), các bạn nhấp vào nút Continue để quay trở lại giao diện lúc đầu.

thong ke tan so spss

Tiếp tục nhấp vào OK, để xuất kết quả thống kê tần số ra Output.

thong ke tan so spss

Kết quả từ Output, các các bạn sẽ thấy 2 dạng bảng là Statistics thống kê chung tất cả những đã biến đưa vào và bảng Frequency thống tần số riêng lẻ cho từng biến.

thong ke tan so spss

Trong bảng Statistics, các các bạn sẽ thấy có 2 hàng là Valid và Missing. Valid cho thấy số quan sát có mức giá trị hợp thức (số người dân có trả lời). Missing cho thấy số quan sát bị thiếu tài liệu (số người không trả lời). Nếu trong bảng khảo sát, tất cả những thắc mắc đều không có trường hợp người dùng không chọn giá trị mà ở đây biến lại xuất hiện biến có Missing khác 0, các bạn phải kiểm tra lại phần Data View, xem lại mình có nhập thiếu tài liệu hay là không.

→ Thường bảng Statistics ít được dùng làm trình bày vào bài nghiên cứu, bài luận. Bảng này được sử dụng nhiều vào việc làm sạch tài liệu đã được giới thiệu ở chương 3.

Tiếp theo là bảng tần số của từng biến, mỗi biến đưa vào thực hiện thống kê tần số sẽ sở hữu một bảng riêng như ví dụ biến Độ tuổi tại đây.

thong ke tan so spss

→ Trong tổng số 220 người tham gia trả lời phiếu khảo sát, có 37 người thuộc độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi, 120 người thuộc độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi, 52 người thuộc độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi và có 11 người trên 45 tuổi.

→ Từ bảng thống kê, viên chức trong đơn vị đa phần tập trung ở độ tuổi 26 đến 35 tuổi. Đây là độ tuổi lao động lý tưởng, có sự phối hợp giữa nhóm lao động trẻ giàu năng lượng cùng với nhóm lao động có không ít kinh nghiệm thao tác.

Ý nghĩa các thông số của bảng:

  • Frequency: Tần số (Có 37 người thuộc nhóm Từ 18 – 25 tuổi; có 120 người thuộc nhóm Từ 26 – 35 tuổi,…).
  • Percent: Tỷ lệ phần trăm (Nhóm Từ 18 – 25 tuổi chiếm tỷ lệ 16.8%; nhóm Từ 26 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ 54.5%,…).
  • Valid Percent: Tỷ lệ phần trăm chỉ tính trên các giá trị hợp thức. Nếu không có Missing, giá trị cột Valid Percent sẽ bằng với giá trị cột Percent.
  • Cumulative Percent: Tỷ lệ phần trăm tích lũy chỉ tính trên các giá trị hợp thức. Tỷ lệ phần trăm sẽ cộng dồn tới khi đủ 100% (Nhóm Từ 18 – 25 tuổi chiếm tỷ lệ 16.8%; nhóm Từ 18 – 25 tuổi và Từ 26 – 35 tuổi chiếm tổng tỷ lệ 71.4%,…).

Để nắm vững hơn và phân biệt được 2 cột PercentValid Percent, tất cả chúng ta cùng theo dõi ví dụ tại đây. Tác giả đã bỏ trống một ô trong cột tài liệu của biến Độ tuổi, thực hiện thống kê tần số, xuất hiện hàng Missing ở cuối bảng tần số.

thong ke tan so spss

SPSS nhận diện đang sẵn có một ô của biến Độ tuổi không có tài liệu, do vậy Missing sẽ mang giá trị là một trong những. Lúc này, số giá trị hợp thức của biến Độ tuổi là 219 chứ không phải là 220.

  • Cột Percent tính vẫn có 220 giá trị được thống kê, Missing chiếm tần số là một trong những tương ứng với tỷ lệ là 0.5% trong tổng 100% (220 giá trị).
  • Cột Valid Percent tính chỉ có 219 giá trị được thống kê, không tính Missing. Như vậy tổng số 219 giá trị sẽ tiến hành tính là 100% và tần số các nhóm tuổi sẽ tiến hành chia phần trăm lại theo tổng số giá trị 219.

You May Also Like

About the Author: v1000