Rao bán cổ phiếu là một trong các phương thức huy động tăng vốn điều lệ hiệu quả nhất của doanh nghiệp cổ phiếu. Một trong các hình thức rao bán cổ phiếu phổ thông được những doanh nghiệp cổ phiếu ứng dụng là rao bán cổ phiếu riêng lẻ. Vậy rao bán cổ phiếu riêng lẻ là gì? Được pháp luật doanh nghiệp quy định thế nào? Luật Hoàng Anh xin được trả lời thông qua nội dung bài viết này.
Pháp luật doanh nghiệp 2020 chỉ quy định về rao bán cổ phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp cổ phiếu không phải là doanh nghiệp đại chúng. Theo pháp luật kinh doanh thị trường chứng khoán, doanh nghiệp đại chúng là doanh nghiệp có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà góp vốn đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ hoặc doanh nghiệp đã thực hiện rao bán thành công cổ phiếu lần đầu ra hội đồng thông qua đăng ký với Ủy ban Sàn chứng khoán Quốc gia. Từ đó, có thể hiểu, doanh nghiệp cổ phiếu không phải là doanh nghiệp đại chúng là những doanh nghiệp cổ phiếu không thuộc một trong hai trường hợp doanh nghiệp kể trên.
1. Khái niệm rao bán cổ phiếu riêng lẻ
Rao bán cổ phiếu riêng lẻ là việc doanh nghiệp tăng thêm số lượng cổ phiếu, loại cổ phiếu được quyền rao bán để tăng vốn điều lệ và đáp ứng hai nhập cuộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 125. Rao bán cổ phiếu riêng lẻ
1. Rao bán cổ phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp cổ phiếu không phải là doanh nghiệp đại chúng phải đáp ứng các nhập cuộc sau đây:
a) Không rao bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chào bán ra cho dưới 100 nhà góp vốn đầu tư, không kể nhà góp vốn đầu tư kinh doanh thị trường chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán ra cho nhà góp vốn đầu tư kinh doanh thị trường chứng khoán chuyên nghiệp.”
Dựa vào quy định trên, tín hiệu nhận diện rao bán cổ phiếu riêng lẻ thể hiện ở các yếu tố:
– Không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để rao bán
Phương tiện thông tin đại chúng là phương tiện được cơ quan báo chí truyền thông sử dụng để cung cấp, truyền dẫn thông tin tới đông đảo hội đồng, gồm có các đài phát thanh, đài truyền hình, báo in, báo điện tử và trang/Cổng thông tin điện tử. Từ đó, việc rao bán cổ phiếu riêng lẻ không được thực hiện trên các đài phát thanh, đài truyền hình, báo in, báo điện tử và trang/Cổng thông tin điện tử.
– Số lượng nhà góp vốn đầu tư dưới 100 người và không có sự phân biệt khi đối chiếu với nhà góp vốn đầu tư kinh doanh thị trường chứng khoán chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp.
Ví dụ, doanh nghiệp cổ phiếu ABC có 03 cổ đông là A, B, C được xem như là phát hành cổ phiếu riêng lẻ khi doanh nghiệp này phát hành thêm cổ phiếu để một member, tổ chức ngoài (không phải cổ đông A, B, C) mua thêm cổ phiếu của doanh nghiệp và dẫn đến vốn điều lệ tăng thêm. Điểm khác biệt lớn số 1 khi rao bán cổ phiếu riêng lẻ so với hình thức kêu gọi đầu tư khác là doanh nghiệp phát hành sẽ chỉ rao bán cổ phiếu tới một số lượng nhà góp vốn đầu tư giới hạn.
2. Trình tự thực hiện rao bán cổ phiếu riêng lẻ
Theo Khoản 2 Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020, việc rao bán cổ phiếu riêng lẻ trong doanh nghiệp cổ phiếu không phải doanh nghiệp đại chúng được thực hiện như sau:
– Doanh nghiệp sẽ quyết định phương án rao bán cổ phiếu riêng lẻ. Phương án rao bán gồm thông tin về loại, số lượng, mệnh giá cổ phiếu được rao bán, phương pháp, nhập cuộc chuyển nhượng ủy quyền, phương pháp, thời hạn tính sổ.
– Sau lúc doanh nghiệp quyết định phương án rao bán cổ phiếu riêng lẻ, thì cổ đông của doanh nghiệp phải thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phiếu. Đây là một điểm mới bởi trước đó, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phiếu của đa số cổ đông hiện hữu không được thể hiện rõ, mà được hiểu rằng, cổ đông hiện hữu có thể xem là đã từ bỏ quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới khi quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông chấp thuận việc phát hành thêm cổ phiếu được thông qua.
Từ đó, doanh nghiệp phải thông tin bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để đảm bảo đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước thời gian ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phiếu
Trong nội dung thông tin phải gồm đầy đủ các thông tin của cổ đông. Cụ thể, khi đối chiếu với cổ đông là member phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số sách vở pháp lý của member. Khi đối chiếu với cổ đông là tổ chức, thông tin phải gồm tên, mã số doanh nghiệp hoặc số sách vở pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính. Chưa dừng lại ở đó, thông tin phải có đủ thông tin của đa số cổ phiếu được rao bán đến cổ đông.
– Cổ đông có quyền chuyển quyền mua cổ phiếu của mình cho tất cả những người khác. Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phiếu còn sót lại được bán ra cho người khác theo phương án rao bán cổ phiếu riêng lẻ. Tuy nhiên, việc rao bán cổ phiếu riêng lẻ với nhập cuộc không tiện lợi hơn so với nhập cuộc chào bán ra cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.
Tuy nhiên, khi đối chiếu với nhà góp vốn đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu rao bán riêng lẻ phải làm thủ tục mua cổ phiếu theo quy định của Luật Góp vốn đầu tư. Trước đó, Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định rõ nhà góp vốn đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu theo như hình thức rao bán cổ phiếu riêng lẻ thì có cần phải ứng dụng thủ tục xin chấp thuận của Sở Kế hoạch và Góp vốn đầu tư hay là không. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã xác định cụ thể các bước mà nhà góp vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho nhà góp vốn đầu tư và doanh nghiệp khi ứng dụng luật.
Với những quy định cụ thể rõ ràng về hình thức rao bán cổ phiếu riêng lẻ, Luật Doanh nghiệp 2020 đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho những doanh nghiệp, nhà góp vốn đầu tư yên tâm góp vốn đầu tư và phát triển.
Luật Hoàng Anh