Chiếm hữu là gì? Thế nào là chiếm hữu ngay tình và không ngay tình?

1. Chiếm hữu là gì?

Quyền chiếm hữu được xem là một trong những quyền thuộc quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015.

Theo Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015, chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền khi đối chiếu với tài sản.

Chiếm hữu gồm có chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.

Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là địa thế căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại những điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 Bộ luật Dân sự 2015.

Chiếm hữu là gì? Thế nào là chiếm hữu ngay tình và không ngay tình?

Chiếm hữu là gì? Thế nào là chiếm hữu ngay tình và không ngay tình? (Hình từ Internet)

2. Thế nào là chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình

– Địa thế căn cứ Điều 180 Bộ luật Dân sự 2015, chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có địa thế căn cứ để tin rằng mình có quyền khi đối chiếu với tài sản đang chiếm hữu.

– Địa thế căn cứ Điều 181 Bộ luật Dân sự 2015, chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải ghi nhận rằng mình không có quyền khi đối chiếu với tài sản đang chiếm hữu.

3. Một số hình thức chiễm hữu khác

– Chiếm hữu liên tục: (Điều 182 Bộ luật Dân sự 2015)

+ Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng tầm thời kì mà không có tranh chấp về quyền khi đối chiếu với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng không được giải quyết và xử lý bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan quốc gia có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho tất cả những người khác chiếm hữu.

+ Việc chiếm hữu không liên tục không được xem là địa thế căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 Bộ luật Dân sự 2015.

– Chiếm hữu công khai: (Điều 183 Bộ luật Dân sự 2015)

+ Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách sáng tỏ, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu dữ gìn và bảo vệ, giữ gìn như tài sản của chính mình.

+ Việc chiếm hữu không công khai không được xem là địa thế căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 Bộ luật Dân sự 2015.

4. Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu

Theo Điều 184 Bộ luật Dân sự 2015, việc suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu quy định như sau:

– Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào nhận định rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh.

– Trường hợp có tranh chấp về quyền khi đối chiếu với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người dân có quyền đó. Người dân có tranh chấp với những người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.

– Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được vận dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng huê lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và luật khác có liên quan.

5. Bảo vệ việc chiếm hữu khi bị người khác xâm phạm

Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người dân có hành vi xâm phạm phải ngã ngũ hành vi, khôi phục tình trạng thuở đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan quốc gia có thẩm quyền khác buộc người đó ngã ngũ hành vi, khôi phục tình trạng thuở đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại. (Địa thế căn cứ Điều 185 Bộ luật Dân sự 2015)

Như Mai

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

You May Also Like

About the Author: v1000