Cobol Là Gì? Tìm Hiểu Về Ngôn Ngữ Lập Trình Cobol

Trái với sự phổ quát trong quá khứ, hiện nay tiếng nói lập trình Cobol được khá ít người nghe biết. Tuy nhiên, nói cách khác Cobol là một tiếng nói lập trình mang tính khả dụng và hữu ích cao. Để nắm rõ Cobol là gì, bạn hãy theo dõi nội dung phía bên dưới.

1. Cobol là gì?

Cobol (Common Business-Oriented Language) là một tiếng nói lập trình máy tính thế hệ thứ ba, chủ yếu tập trung vào xử lý một vấn đề kinh doanh. Tiếng nói này thường được sử dụng trong mạng lưới hệ thống kinh doanh, tài chính và hành chính của khá nhiều doanh nghiệp và cả cơ quan chính phủ.

Cobol được phát triển bởi Hội nghị Tiếng nói Khối hệ thống Tài liệu (Conference of Data System Languages – CODASYL). Ban sơ, Cobol là lập trình hướng thủ tục (Procedural), nhưng Tính từ lúc năm 2002, nó trở thành lập trình hướng đối tượng người sử dụng (Object-oriented).

Cơ bản bạn đã hiểu được Cobol là gì, ứng dụng trong môi trường xung quanh nào. Vậy, Cobol có những đặc điểm mạnh ưu nhược điểm gì mà lại được sử dụng phổ quát trong những môi trường xung quanh như vậy?

2. Đặc điểm tiếng nói lập trình Cobol

Những đặc điểm nổi trội của Cobol có thể nói đến như:

  • Tính đơn giản và tiêu chuẩn hóa: Cobol là một tiếng nói chuẩn, dễ học. Nó có thể được biên dịch và thực thi trên nhiều loại máy tính. Chưa dừng lại ở đó, Cobol còn tương trợ lượng lớn từ vựng cấu trúc và có một phong cách mã hóa logic.
  • Khả năng định hướng kinh doanh: Khả năng xử lý tệp nâng cao của Cobol được chấp nhận nó xử lý lượng tài liệu khổng lồ. Cobol xử lý hơn 70% thanh toán giao dịch kinh doanh trên thế giới. Từ những văn bản báo cáo đơn giản tới các thanh toán giao dịch phức tạp, việc sử dụng Cobol đều phù hợp và mang lại hiệu quả.
  • Tính phổ quát: Cobol đã thích ứng với sự thay đổi và hoạt động kinh doanh trên nhiều nền tảng và thiết bị. Tiếng nói này cung cấp các phương tiện gỡ lỗi và kiểm tra cho hồ hết các nền tảng máy tính.
  • Cấu trúc và khả năng mở rộng: Các cấu trúc điều khiển và tinh chỉnh logic có sẵn trong Cobol giúp đỡ bạn dễ dàng đọc, sửa đổi và gỡ lỗi. Cobol cũng luôn có khả năng mở rộng, đáng tin cậy và khả năng di động trên các nền tảng.

Không có một tiếng nói lập trình nào hoàn hảo tính đến thời khắc ngày nay. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội, Cobol cũng luôn có những hạn chế cần phải xem xét:

  • Vì có Source Code lớn nên những khi maintain hay chỉnh sửa đọc code sẽ tiêu tốn khá nhiều thời kì và công sức của con người.
  • Hiện Cobol đang dần bị quên lãng do ít người dùng và dường như không còn được phát triển, cải tiến.

Tại đây có Top việc làm IT quyến rũ cho Top Developers, apply ngay!

3. Cấu trúc lớp học Cobol

Một lớp học Cobol được tổ chức phân cấp theo thứ bậc. Không nhất thiết phải gồm có tất cả những thành phần trong một lớp học. Mỗi thành phần sẽ gồm có một hệ hay nhiều thành phần con khác nhau cùng hoạt động như:

  • Division: là phân vùng chính có khối mã lệnh gồm có một hay nhiều vùng. Trong số đó, vị trí khai mạc là vị trí sau tên gọi phân vùng và vị trí kết thúc là vấn đề khai mạc một phân vùng tiếp theo hoặc kết thúc lớp học.
  • Section: một vùng cũng là một khối mã lệnh (nhưng nhỏ hơn phân vùng) thường gồm có một hoặc nhiều đoạn khác nhau.
  • Paragraph: là một đoạn lệnh của lớp học chính gồm có một hoặc nhiều câu lệnh.
  • Sentence, Statement: câu lệnh gồm có một hoặc nhiều mệnh đề khác nhau và kết thúc bằng dấu chấm. Trong số đó, một mệnh đề gồm có một động từ / lệnh Cobol và một hoặc nhiều operand.

Cấu trúc một lớp học Cobol sẽ gồm có 4 phân vùng (division). Ta có thể lược bỏ một số phân vùng, tuy nhiên phải tuân theo trật tự như sau:

  • Identification Division: cung cấp thông tin về lớp học cho lập trình viên và trình biên dịch.
  • Environment Division: giúp xác định các tệp nguồn vào và đầu ra cho lớp học.
  • Data Division: gồm có các thông tin khai báo biến tài liệu
  • Procedure Division: gồm có các mã lệnh sử dụng dùng để làm thao tác trên các thành phần tài liệu đã được khai báo trong Data Division.

Ví dụ Hello World

4. Ví dụ với lớp học “Hello World”

Một ví dụ thân thuộc với tất cả những lập trình viên khi khai mạc học một tiếng nói mới – “Hello World”. Mã lớp học Cobol hiển thị “Hello World” như sau:

000100 IDENTIFICATION DIVISION. 000200 PROGRAM-ID. HELLO. 000300 ENVIRONMENT DIVISION. 000400 DATA DIVISION. 000500 PROCEDURE DIVISION. 000600 000700 PROGRAM-BEGIN. 000800 DISPLAY “Hello world”. 000900 001000 PROGRAM-DONE. 001100 STOP RUN.

Chúng ta cũng có thể hình dung cụ thể như này:

  • Dòng 000100 và 000200: phân vùng Identification Division dùng để làm nhận diện những thông tin cơ bản về lớp học, ở đây nó chỉ gồm có PROGRAM-ID, HELLO.
  • Dòng 000300: vùng Environment Division dùng để làm nhận diện môi trường xung quanh khi lớp học được thực thi. Cobol có thể chạy được trên nhiều nền tảng, nhiều loại máy khác nhau, và vùng này thường dùng để làm điều khiển và tinh chỉnh và kiểm soát sự khác nhau giữa những loại máy đó. Trong ví dụ này, lớp học không chỉ ra yêu cầu của một loại máy cụ thể, do đó vùng Environment Division được bỏ trống.
  • Dòng 000400 là vùng tài liệu Data Division gồm có những tài liệu của lớp học. Khóa học này sẽ không có tài liệu nêu vùng Data Division được bỏ trống.
  • Dòng 000500 đến dòng 001100 là các dòng trong vùng Procedure Division. Vùng Procedure Division gồm có hai đoạn (paragraph) từ dòng 000700 (PROGRAM-BEGIN) và từ dòng 001000 (PROGRAM-DONE). Thuật ngữ paragraph trong Cobol gần như thể một hàm hay lớp học con trong một số tiếng nói lập trình khác. Tất các những công việc thực sự của lớp học là thực hiện câu lệnh ở dòng 000800.

Một số lưu ý về phong thái trình bày Code khi lập trình Cobol

  • Mỗi lớp học Cobol có 80 ký tự mỗi dòng
  • Vùng đánh số dòng (line numbers area) : gồm 6 ký tự (cột) trước nhất của mỗi dòng trong lớp học được sử dụng để đánh số trật tự các dòng code của lớp học.
  • Vùng thông tư (indicator area) : nằm ở ký tự thứ 7, mô tả phần tiếp theo bằng dấu ‘- hoặc một nhận xét bằng dấu ‘* hoặc dấu ‘/.
  • Vùng A (Area A) : 4 ký tự tiếp theo (8-11) chứa các phân vùng (Division) và các đoạn (Sections). Thông thường vị trí khai mạc tốt cho phân vùng này là xuất phát từ cột thứ 8 thay vì các vị trí khác trong vùng A.
  • Vùng B (Area B): gồm các ký tự có vị trí từ 12 đến 72. Các câu lệnh phải khai mạc và kết thúc trong vùng B này.
  • Vùng không chỉ định: gồm có các ký tự từ vị trí 73. Những ký tự này sẽ không còn được xét trong lớp học.

Trên đây là những tri thức tổng quan xoay quanh khái niệm Cobol là gì. Cobol không phải là một tiếng nói lập trình hợp thời như Python nhưng nó là một tiếng nói quan trọng. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong việc ra quyết định có nên học Cobol.

Những nội dung bài viết này cũng hay nè:

  • Cách Trình Duyệt Hiển Thị Website Của Bạn
  • Học một tiếng nói lập trình mới thế nào cho hiệu quả?
  • Nên học tiếng nói lập trình nào để sau này dễ xin việc?

Đừng bỏ lỡ Top việc làm IT trên TopDev nhé!

You May Also Like

About the Author: v1000