Tính từ là gì trong tiếng việt ? Hãy cùng chúng tôi theo dõi những nội dung mà Đồng Hành Cho Cuộc Sống Tốt Đẹp san sớt đến bạn trong nội dung bài viết ở chỗ này để hiểu hơn về từ loại tính từ nhé !
Tham khảo nội dung bài viết khác:
- Trạng Từ Là Gì Trong Tiếng Việt ?
- Động Từ Là Gì ?
Tính từ là gì trong tiếng việt ?
– Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của việc vật, hoạt động, trạng thái….Và có ba loại tính từ đặc trưng: tính từ chỉ đặc điểm, tính từ chỉ tính chất, tính từ chỉ trạng thái.
– Cho ví dụ về tính chất từ
+) Các tính từ chỉ sắc tố như: xanh, đỏ, lam, chàm, tím, xanh lá cây, xanh nước biển…
+) Các tính từ chỉ trạng thái như: buồn, vui, đáng yêu và dễ thương, đáng ghét, xinh đẹp…
+) Các tính từ chỉ hình dáng như: to, nhỏ, ốm, mập, cao, thấp, dài, ngắn…
Phân loại tính từ trong tiếng Việt
1. Tính từ chỉ đặc điểm
– Loại tính từ này tương đối đa dạng và thường được sử dụng nhiều trong giao tiếp. Chất ở đây có thể hiểu là chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đặc điểm riêng của việc vật, hiện tượng lạ ở cả bên trong và phía bên ngoài.
– Tính từ chỉ đặc điểm có thể đề cập đến con người, loài vật, đồ vật, thực vật hay bất kỳ thứ gì có thể so sánh chất lượng sản phẩm và dịch vụ được.
– Tín hiệu nhận diện tính từ chỉ đặc điểm gồm:
+) Là những đặc điểm ngoại hình mà tất cả chúng ta có thể quan sát và nhận diện được bằng mắt, ngửi bằng mũi, nghe bằng tai hay xúc giác bằng phương pháp sờ hay cảm nhận bằng tay.
+) Hoặc những đặc điểm về tâm lý, tính cách, cảm xúc của con người. Độ bền, giá trị, của một đồ vật nào đó.
2. Tính từ chỉ chất
– Là những đặc điểm từ bên trong mà các giác quan con người không thể cảm nhận được nhưng tất cả chúng ta có thể suy luận, suy diễn ra.
– Khác với tính từ chỉ đặc điểm tất cả chúng ta có thể cảm nhận ở phía bên ngoài thì tính từ chỉ chất là biểu thị những đặc điểm bên trong của việc vật, hiện tượng lạ, đồ vật đó.
– Tín hiệu nhận diện tính từ chỉ chất:
+) Dựa vào hình dáng phía bên ngoài và các tri thức tất cả chúng ta thu thập được có thể phân tích, tổng hợp và đưa ra Kết luận về chất lượng sản phẩm và dịch vụ bên trong của việc vật, sự việc hay hiện tượng lạ đó.
3. Tính từ chỉ trạng thái
– Tính từ chỉ trạng thái có thể hiểu là trạng thái tạm thời hay trạng thái tự nhiên của việc vật, con người tồn tại trong một khoảng chừng thời kì nhất định nào đó.
– Tính từ chỉ trạng thái là chỉ sự thay đổi trạng thái của người và vật trong thời kì thực và có thể quan sát bằng mắt được.
Ví dụ tính từ chỉ trạng thái: Yên tỉnh, tỉnh lặng, hôn mê, ngất, mê màng…
4. Tính từ tự thân
– Tính từ tự thân là tự bản thân chúng đã là một tính từ, nếu đứng 1 mình người đọc vẫn hiểu được đó là một tính từ. Loại tính từ này sẽ không cần các từ khác bổ nghĩa cho chúng.
– Tính từ tự thân có tác dụng mô tả sắc tố, hình dáng, kích thước, mùi vị… của việc vật hay hiện tượng lạ nào đó.
– Các loại tính từ tự thân gồm:
- Tính từ chỉ mùi vị: ngọt, bùi, cay, đắng, thơm, mặn, nhạt, chua, tanh, nồng…
- Tính từ chỉ sắc tố: đỏ, vàng, cam, lục, chàm, tím, nâu, đen, trắng, xanh lơ, xanh lam, xanh ngắt, đỏ hoa, đỏ thẫm, nâu đen…
- Tính từ chỉ âm thanh: lao xao, thưa thớt, ồn ào, trầm bổng, thánh thót…
- Tính từ chỉ kích thước: mỏng, dày, dài, ngắn, rộng, hẹp, cao, thấp…
- Tính từ chỉ lượng: nặng, nhẹ, vắng vẻ, đông đúc, quạnh hiu…
- Tính từ chỉ hình dáng: tròn, méo, vuông, cong, thẳng…
- Tính từ chỉ phẩm chất con người: Tốt, xấu, kiên cường, nhút nhát, hèn mọn, nhỏ nhen…
- Tính từ chỉ mức độ như: nhanh, chậm, xa, gần…
5. Tính từ không tự thân
– Là những loại từ mà thực chất không phải là một tính từ nhưng được chuyển loại và sử dụng như một tính từ.
– Chúng chỉ được xem là tính từ nếu kết phù hợp với các loại từ khác ví như danh từ, động từ và khi đứng riêng 1 mình thì không có tức là một tính từ.