Chắc hẳn khái niệm cổ tức không còn quá xa lạ với thị trường kinh doanh chứng khoán của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, các nhà góp vốn đầu tư hiện nay vẫn chưa nắm vững được thực chất của cổ tức và có những nhận thức nguy hiểm.
Chính vì lý do này, nhằm giúp quý khách hàng trở thành một nhà góp vốn đầu tư chuyên nghiệp, thẩm định được những thời cơ góp vốn đầu tư trong tương lai, TBT Việt Nam xin giới thiệu đến quý vị về khái niệm cổ tức và cổ tức tiếng Anh.
>>> Tham khảo: Tất tần tật thông tin về Sở kế hoạch góp vốn đầu tư Tp TP Sài Gòn
Cổ tức là gì?
Cổ tức là một khoản tiền được trả thường xuyên (thường hằng quý hoặc hằng năm) bởi một tổ chức đến những cổ đông của nó khoản lợi nhuận sau thời điểm hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế và trừ đi các ngân sách khác của tổ chức đó.
Cổ tức còn là một hình thức quan trọng nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu, một trong những mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh.
Cổ tức tiếng Anh là gì?
Cổ tức tiếng Anh là Dividends.
Cổ tức được khái niệm trong tiếng Anh như sau:
Dividends are a sum of money paid regularly (typically quarterly or anually) by a company to its shareholders profits after fulfilling the tax obligation and deducting other expenses of that company.
Dividends are also an important way to generate profit for the owner, one of the main purposes of business operations.
>>> Tham khảo: Quyết toán thuế TNCN trực tuyến
Chia cổ tức là gì? Các hình thức chia cổ tức?
Chia cổ tức là việc tổ chức chia khoản lợi nhuận thu được sau mỗi thời kì khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, một phần sẽ tiến hành tái góp vốn đầu tư cho những hoạt động sinh hoạt kinh doanh và một phần lập ra các quỹ dự phòng chi trả cho những cổ đông tùy theo mức phần trăm mà người ta đã đóng lúc đầu.
Ngoài ra, chia cổ tức còn là một hình thức phản ánh trạng thái phát triển ngày nay của tổ chức và giúp tạo lập quan hệ lâu bền giữa chủ sở hữu với những nhà góp vốn đầu tư.
Các hình thức chia cổ tức
Theo luật doanh nghiệp 2014, cổ tức của tổ chức cổ phiếu được chia thành cổ tức bằng tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu của tổ chức và cổ tức bằng tài sản khác được quy định trong điều lệ của tổ chức.
Thông thường, khi tiến hành công việc chia cổ tức cho những nhà góp vốn đầu tư, doanh nghiệp thường lựa chọn một trong các hình thức sau:
1/ Cổ tức bằng tiền mặt là hình thức mà doanh nghiệp trả trực tiếp bằng tiền mặt vào tài khoản chứng khoản của nhà góp vốn đầu tư, cổ đông.
Với hình thức này lượng tiền trong hoạt động kinh doanh sẽ giảm. Trong lúc, so với nhà góp vốn đầu tư họ lại mong muốn nhận được cổ tức bằng tiền mặt, bởi thị trường kinh doanh chứng khoán thường sẽ dễ biến động, do đó, xu hướng giữ tiền mặt đảm bảo sự an toàn cho nhà góp vốn đầu tư hơn là cổ phiếu.
Tại Việt Nam, khi một doanh nghiệp công bố trả cổ tức bằng tiền, thì số tiền này được tính dựa trên mệnh giá cổ phiếu (một cổ phiếu có mệnh giá là 10 nghìn đồngtheo quy định của Luật kinh doanh chứng khoán năm 2019).
Tiền cổ xưa tức = Số lượng cổ phiếu x 10.000 x tỷ lệ chi trả cổ tức
Khi cổ tức trả bằng tiền mặt, cổ đông phải trả 02 lần thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp cho quốc gia khi tổ chức có lợi nhuận (ở Việt Nam hiện nay ứng dụng 20-22%), và sau thời điểm cổ tức được trả thì những cổ đông lại phải chi trả thuế thu nhập member cho quốc gia trên số tiền cổ xưa tức mà người ta nhận được.
Khi đối chiếu với Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2014, việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì chủ doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam, séc để chi trả và có thể thông qua chuyển khoản qua ngân hàng, gửi qua bưu điện đến nơi thường trú, địa chỉ liên lạc của cổ đông.
2/ Cổ tức bằng cổ phiếulà hình thức mà tổ chức sẽ phát hành thêm cổ phiếu để tính sổ cho cổ đông, thay thế cho tiền mặt và hình thức phát hành cổ tức bằng cổ phiếu không phát sinh bất kì sự thay đổi vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của mỗi cổ đông(vì mỗi phần trăm tăng thêm cổ đông sẽ được trao với một tỷ lệ tương ứng) giúp doanh nghiệp tăng cường thêm nội lực của mình.
Như ta đã biết vốn chủ sở hữu không hề thay đổi, tuy nhiên, các khoản mục nhỏ trong vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi và các tổ chức sẽ dựa vào điều này để chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Hay nói cách khác khoản mục nhỏ đây là nguồn để tổ chức chi trả cổ tức cho hình thức này gồm:
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
– Các quỹ dự phòng doanh nghiệp;
– Thặng dư vốn cổ phiếu
Việc làm này nhằm giữ lại lượng tiền cho hoạt động kinh doanh. Khi thị trường kinh doanh chứng khoán tăng cường thêm, nhà góp vốn đầu tư sẽ sở hữu được xu hướng muốn nắm giữ nhiều cổ phiếu nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Do đó, cổ tức bằng cổ phiếu sẽ rất được yêu thích hơn trong thị trường kinh doanh chứng khoán tăng.
3/ Phát hành quyền mua cổ phiếu ưu đãi cho cổ đông hiện hữu là hình thức mà doang nghiệp bán cổ phiếu ưu đãi nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ cho việc mở rộng dự áncho hoạt động kinh doanh của mình.
Việc biến động giá cổ phiếu trong thời kì lâu dài phụ thuộc trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như hiệu quả của dựán và này cũng là việc có ý nghĩa nếu nhà góp vốn đầu tư có kĩ năng thẩm định tốt về triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
4/ Trả cổ tức bằng phương pháp thâu tóm về cổ phiếu là hình thức mà tổ chức trả cho nhà góp vốn đầu tư bằng phương pháp thâu tóm về cổ phiếu trên thị trường thay vì trả cổ tức bằng tiền mặt. Hay nói cách khác là việc tổ chức đó thâu tóm về cổ phiếu từ các cổ đông với giá lơn hơn giá thị trường.
Tuy nhiên, hình thức chi trả này ít được tổ chức sử dụng, thường diễn ra lúc thị trường có tín hiệu suy yếu, giá cổ phiếu tụt giảm. Các nhà góp vốn đầu tư lúc này sẽ sở hữu được lợi thếkhi bán cổ phiếu để nhận cổ tức mà tôi đã góp vốn đầu tư vào tổ chức.
>>> Tham khảo: Tra cứu thông tin doanh nghiệp
So sánh ưu điểm và nhược điểm của cổ tức?
Có nhiều hình thức chi trả cổ tức được chủ sở hữu của những doanh nghiệp ứng dụng, nhưng trong nội dung bài viết này, để hiểu một cách cặn kẽ nhất về các loại cổ tức này, chúng tôi xin đi sâu phân tích so sánh hai hình thức tiêu biểu nhất của cổ tức là Cổ tức bằng tiền mặt và Cổ tức bằng cổ phiếu.
Giống nhau:
– Đều là hình thức chi trả cổ tức mang tính ưu việt cho những tổ chức khác nhau. Hay nói cách khác phụ thuộc vào nhập cuộc của từng tổ chức mà các loại cổ tức trong môi trường thiên nhiên này sẽ phát huy lợi thế của mình.
– Cả hai hình thức đều mang lại niềm tin cho nhà góp vốn đầu tư nếu tổ chức ứng dụng quy mô đúng đắn cho từng thời khắc nhất định.
– Cả hai cũng có thể có thể gây ra rủi ro cho tất cả phía tổ chức và nhà góp vốn đầu tư nếu các tổ chức không lường trước tình hình thị trường để gây thất thoát trong nguồn quỹ hoạt động kinh doanh của tổ chức cũng như làm sụt hạ thấp giá trị của cổ phiếu trong tay nhà góp vốn đầu tư.
Khác nhau:
1/ Chi trả tiền thuế:
– Cổ tức bằng tiền mặt sẽ phải chịu thuế hai lần: lần thứ nhất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, mức thuế này tùy thuộc theo từng ngành nghề kinh doanh của từng vùng mà nhận được mức ưu đãi khác nhau và lần thứ hai là thuế thu nhập member với mức 5 -10%.
– Cổ tức bằng cổ phiếu sẽ tránh được những loại thuế kể trên
2/ Trong hoạt động kinh doanh
– Cổ tức bằng tiền mặt: làm hạn chế lượng tiền trong hoạt động tái góp vốn đầu tư, mở rộng sinh sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi lợi nhuận sau thời điểm thực hiện các nghĩa vụ tài chính đều mang ra để thực hiện tính sổ cho những cổ đông.
– Cổ tức bằng cổ phiếu: tránh khỏi việc chi trả nhiều tiền mặt, không chỉ có thế còn tồn tại thể sử dụng nó để trang bị các khoản cấp thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh của quý hoặc năm tiếp theo
3/ Xét về phía nhà góp vốn đầu tư
– Cổ tức bằng tiền mặt: Mang lại cảm giác yên tâm khi góp vốn đầu tư vào tổ chức và tạo niềm tin cho những cổ đông, nhất là sự quyến rũ của cổ phiếu được tăng lên đáng kể.
– Cổ tức bằng cổ phiếu: có thể kích thích cổ đông tăng tiền góp vốn đầu tư bởi số lượng cổ phiếu phát hành ra ngoài thị trường lớn kết phù hợp với thị giá thấp, tuy nhiên thỉnh thoảng cũng sẽ làm cổ đồng gặp rủi ro bởi cổ phiếu có thể tăng hoặc rớt giá tùy theo biến động thị trường.
4/ Xét về phía doanh nghiệp
– Cổ tức bằng tiền mặt: chứng minh được nền tài chính ổn định và vững mạnh của tổ chức cũng như thể cách điều hành quản lý của ban lãnh đạo tổ chức hợp lý.
– Cổ tức bằng cổ phiếu: tổ chức có nhiều cổ phiếu lưu thông, phát hành thêm cổ phiếu gây tình trạng pha loãng cổ phiếu làm cho giá cổ phiếu trở thành trầm trọng hơn gây tâm lý tiêu cực cho nhà góp vốn đầu tư.
Trên đây là phần trả lời thắc mắc về khái niệm cổ tức và cổ tức tiếng Anh, Quý vị còn băn khoăn về cổ tức, những băn khoăn khác về doanh nghiệp vui lòng liên hệ theo số điện thoại cảm ứng thông minh 1900 6560, TBT Việt Nam luôn sẵn sàng tương trợ.
>>> Tham khảo: Biên bản thu hồi hóa đơn 2020