X
    Categories: Là Gì

Hàm isset() trong PHP dùng để làm gì?

Chúng tôi rất vui mừng chia sẻ kiến thức về từ khóa Isset trong php la gi để tối ưu hóa nội dung trang web và tiếp thị trực tuyến. Bài viết cung cấp phương pháp tìm kiếm, phân tích từ khóa và chiến lược hiệu quả. Cảm ơn sự quan tâm và hãy tiếp tục theo dõi để cập nhật kiến thức mới.

Khái niệm.

– Hàm isset() – Xác định một biến có tồn tại hay là không và giá trị của biến phải khác NULL.

Bạn Đang Xem: Hàm isset() trong PHP dùng để làm gì?

Cú Pháp.

cú pháp:

isset ( mixed $var [, mixed $var_2,…,$var_n ] ) : bool

Trong số đó:

  • $var_1: Là biến thứ nhất cần kiểm tra (nên cần phải có)
  • $var_2,…$var_n các biến còn sót lại cần kiểm tra( có thể có hoặc không)

Xem Thêm : Phần Mềm Đọc Thẻ Realtek Pcie Card Reader Là Gì ? Realtek Card Reader Driver Là Gì

Giá trị trả về:

– Trả về TRUE nếu biến tồn tại và có mức giá trị khác NULL, trái lại trả về FALSE

Mô tả.

– Nếu một biến đã biết thành hủy với hàm unset (), thì dùng hàm isset() sẽ trả về FALSE. – Nếu hàm có nhiều thông số thì giá trị của hàm trả về TRUE nếu tất cả những biến thông số được thiết lập – Ở version 5.4.0 Hàm isset() Kiểm tra các vị trí không phải là số của một chuỗi thời điểm này sẽ trả về FALSE.

Ví Dụ.

code:

<?php $var = ”; if (isset($var)) { // Nếu biên tồn tại echo ‘Biến là tồn tại’; } $a = ‘test’; $b = ‘anothertest’; var_dump(isset($a)); // TRUE => Biến a đã được khai báo var_dump(isset($a, $b)); // TRUE => Cả biến a và b đều được khai báo ở trên. unset ($a); var_dump(isset($a)); // FALSE => Biến a đã biết thành unset ở trên. var_dump(isset($a, $b)); // FALSE => Vì biến a đã biết thành unset. $foo = NULL; var_dump(isset($foo)); // FALSE => Biến foo có mức giá trị là NULLvàgt; ?>

Xem Thêm : Stock là gì? Stock gồm các loại nào?

Kết quả:

Biến là tồn tại. TRUE TRUE FALSE FALSE FALSE

Ví dụ hàm khi hàm sử dụng với mảng.

<?php $a = array (‘test’ => 1, ‘bonjour’ => NULL, ‘pie’ => array(‘a’ => ‘apple’)); var_dump(isset($a[‘test’])); // TRUE var_dump(isset($a[‘foo’])); // FALSE var_dump(isset($a[‘bonjour’])); // FALSE var_dump(isset($a[‘pie’][‘a’])); // TRUE var_dump(isset($a[‘pie’][‘b’])); // FALSE var_dump(isset($a[‘cake’][‘a’][‘b’])); // FALSE ?>

Lưu ý.

  • Hàm isset () chỉ hoạt động với những biến vì sử dụng bất kỳ thứ gì khác sẽ dẫn đến lỗi phân tích cú pháp. Để kiểm tra xem một hằng số đã đoạt khái niệm hay là không, hãy sử dụng hàm defined().
  • Vì đây là cấu trúc của tiếng nói, không phải là hàm, nên không thể gọi nó bằng các hàm biến.
  • Khi sử dụng hàm này trên các tính chất đối tượng người tiêu dùng không thể truy cập, phương thức yêu thuật __isset () sẽ tiến hành gọi, nếu nó tồn tại.

Các hàm tương tự.

  • empty() – Kiểm tra một biến có trống hay là không.
  • __isset()
  • unset() – Hủy một biến.
  • defined() – Kiểm tra một hằng số
  • array_key_exists() – Kiểm tra khóa có tồn tại trong mảng hay là không.
  • is_null() – Kiểm tra một biến có rỗng hay là không,

tin tức thêm.

  • empty() trái ngược với var (boolean), ngoại trừ việc không có cảnh báo nào được tạo khi biến không được đặt. Vì vậy, về cơ bảnvàlt;?php if (isset ($ var) && $ var) ?>

    cũng giống như

    <?php if (! empty($ var)) ?>

Xem rõ ràng và cụ thể hơn trên php.net. Hi vọng với nội dung bài viết này, bạn đã nắm rõ ứng dụng của hàm isset() trong PHP. Nếu như bạn thấy nội dung bài viết hay và có ý nghĩa hãy like và san sẻ nội dung bài viết này để mọi người cùng nhau học tập nhé. Cảm ơn các bạn đã ghé thăm codetutam.com

v1000: