Theo quy định của pháp luật thì những loại hợp đồng góp vốn đầu tư bào gồm: BCC, BOT, BTO, BT, PPP. Tuy nhiên, trong số ấy thì hợp đồng BOT, BT, BTO là ba loại hợp đồng góp vốn đầu tư hay gặp nhất trên thực tế. Vậy theo quy định tiên tiến nhất của pháp luật thì 03 hợp đồng BT, BOT, BTO được khái niệm thế nào? Các nội dung chủ yếu của 03 loại hợp đồng trên gồm những gì? Tại đây, Luật Dương Gia có tóm tắt ngắn gọn nhất nội dung cơ bản của 03 loại hợp đồng trên.

Tư vấn các quy định của pháp luật về các loại hợp đồng góp vốn đầu tư trực tuyến: 1900.6568
1. BOT là gì?
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hình thức góp vốn đầu tư được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư để xây dựng, kinh doanh dự án kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu từ chuyển giao không đền bù dự án đó cho Quốc gia Việt Nam.
2. BTO là gì?
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức góp vốn đầu tư được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư để xây dựng dự án kết cấu hạ tầng; sau khoản thời gian xây dựng xong, nhà góp vốn đầu tư chuyển giao dự án đó cho Quốc gia Việt Nam; Cơ quan chỉ đạo của chính phủ giành riêng cho nhà góp vốn đầu tư quyền kinh doanh dự án đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn góp vốn đầu tư và lợi nhuận.
3. BT là gì?
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức góp vốn đầu tư được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư để xây dựng dự án kết cấu hạ tầng; sau khoản thời gian xây dựng xong, nhà góp vốn đầu tư chuyển giao dự án đó cho Quốc gia Việt Nam; Cơ quan chỉ đạo của chính phủ tạo điều kiện kèm theo cho nhà góp vốn đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn góp vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư theo thỏa thuận hợp tác trong hợp đồng BT.
4. Nội dung của hợp đồng BOT, BTO, BT:
Nội dung của hợp đồng dự án gồm có các quyền và nghĩa vụ của nhiều bên nhằm đạt được những lợi ích đã định trước. Do sự khác biệt của chủ thể hợp đồng nên các lợi ích này rất khác nhau. Các nhà góp vốn đầu tư thực hiện dự án góp vốn đầu tư vì mục tiêu sinh lợi, vì vậy, họ sẽ phải tính toán các yếu tố có liên quan nhằm đạt được lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế tài chính có liên quan (như quyền được thực hiện một dự án góp vốn đầu tư khác có khả năng sinh lợi). Còn Quốc gia, khi ký hợp đồng chủ yếu là nhằm các mục tiêu phát triển hạ tầng để phát triển kinh tế tài chính xã hội (mục tiêu phi lợi nhuận, mang tính công ích, vì sự phát triển chung của toàn xã hội). Trong quá trình thương lượng hợp đồng BOT, BTO và BT, cần tính đến và dung hòa được lợi ích của nhà góp vốn đầu tư và lợi ích của Quốc gia.
Hợp đồng dự án có những nội dung chủ yếu sau:
– Tên, địa chỉ, thay mặt có thẩm quyền của nhiều bên tham gia ký phối hợp đồng dự án;
– Mục tiêu, phạm vi hoạt động của dự án; phương thức, tiến độ tính sổ vốn góp vốn đầu tư xây dựng dự án (so với dự án BT);
– Nguồn vốn, tổng vốn góp vốn đầu tư, tiến độ thực hiện;
– Công suất, công nghệ và trang thiết bị, yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật dự án, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và dịch vụ;
– Các quy định về giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ dự án;
– Các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường xung quanh;
– Tham gia về sử dụng đất, dự án kết cấu hạ tầng, dự án phụ trợ cấp thiết cho xây dựng, vận hành;
– Tiến độ xây dựng dự án, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp dự án và thời khắc chuyển giao dự án;
– Quyền và nghĩa vụ của nhiều bên và các cam kết bảo lãnh, phân chia rủi ro;
– Những quy định về giá, phí và các khoản thu (gồm có phương pháp xác định giá, phí, các điều kiện kèm theo kiểm soát và điều chỉnh mức giá, phí).
– Các quy định về tư vấn, thẩm định thiết kế, thiết bị thi công, nghiệm thu sát hoạch, vận hành, Bảo Hành dự án;
– Tham gia kỹ thuật, tình trạng hoạt động, chất lượng sản phẩm và dịch vụ công tình khi chuyển giao, các nguyên tắc xác định giá trị dự án và trình tự chuyển giao dự án;
– Trách nhiệm của nhà góp vốn đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ, huấn luyện kỹ năng quản lý, kỹ thuật để vận hành dự án sau khoản thời gian chuyển giao;
– Các điều kiện kèm theo và thể thức kiểm soát và điều chỉnh hợp đồng dự án;
– Các trường hợp chấm hết hợp đồng dự án trước thời hạn;
– Phương thức xử lý tranh chấp giữa các bên ký phối hợp đồng dự án;
– Xử lý các vi phạm hợp đồng;
– Bất khả kháng và nguyên tắc xử lý;
– Các quy định về tương trợ, cam kết của những cơ quan quốc gia;
– Hiệu lực của hợp đồng dự án.
Ngoài ra, hợp đồng dự án có thể quy định một số vấn đề khác ví như ứng dụng pháp luật nước ngoài, quan hệ giữa các nhà góp vốn đầu tư và doanh nghiệp dự án…
Trên đây là những khái niệm cơ bản nhất về hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT. Trong phạm vi có hạn của nội dung bài viết, chúng tôi chỉ có thể đưa ra những vấn đề chung nhất của 03 loại hợp đồng này. Nếu cần tìm hiểu kỹ hơn về từng dạng hợp đồng, các quy định về nội dung và hình thức của từng dạng hợp đồng hợp tác này, quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 hoặc qua văn phòng của Luật Dương Gia để được tư vấn và trợ giúp!
5. Phân biệt sự khác biệt giữa hợp đồng BOT, TBO, BT:
Tóm tắt vướng mắc:
Chào trạng sư, cho tôi hỏi khi phân biệt Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (TBO) và Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) tôi cần phân biệt thế nào?
Trạng sư tư vấn:
Hợp đồng BOT: là hình thức góp vốn đầu tư được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư để xây dựng, kinh doanh dự án kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà góp vốn đầu tư chuyển giao không đền bù dự án đó cho Quốc gia Việt Nam.
Hợp đồng BTO: là hình thức góp vốn đầu tư được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư để xây dựng dự án kết cấu hạ tầng; sau khoản thời gian xây dựng xong, nhà góp vốn đầu tư chuyển giao dự án đó cho Quốc gia Việt Nam; Cơ quan chỉ đạo của chính phủ giành riêng cho nhà góp vốn đầu tư quyền kinh doanh dự án đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn góp vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng BT: là hình thức góp vốn đầu tư được ký giữa cơ quan quốc gia có thẩm quyền và nhà góp vốn đầu tư để xây dựng dự án kết cấu hạ tầng; sau khoản thời gian xây dựng xong, nhà góp vốn đầu tư chuyển giao dự án đó cho Quốc gia Việt Nam; Cơ quan chỉ đạo của chính phủ tạo điều kiện kèm theo cho nhà góp vốn đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn góp vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc tính sổ cho nhà góp vốn đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT
Khi phân biệt, so sánh bạn phải phải nhờ trên các tiêu chí giống nhau và khác nhau để phân biệt như sau:
Giống nhau:
+ Đều là hình thức góp vốn đầu tư trực tiếp theo Hợp Đồng.
+ Cơ sở pháp lý: Đều được quy định cụ thể trong Luật góp vốn đầu tư 2014
+ Chủ thể ký kết Hợp Đồng: Chủ thể tham gia thương lượng và ký kết Hợp Đồng gồm có một bên là cơ quan quốc gia có thẩm quyền của Việt Nam và một bên là Nhà góp vốn đầu tư (NĐT).
+ Đối tượng người tiêu dùng của Hợp Đồng: là các dự án kết cấu hạ tầng, có thể là xây dựng, vận hành dự án kết cấu hạ tầng mới hoặc mở rộng, cải tạo, văn minh hóa và vận hành, quản lý các dự án hiện đã dành Cơ quan chỉ đạo của chính phủ khuyến khích thực hiện.
Khác nhau:
1. Nội dung Hợp đồng
BOT
BTO
BT
– Hợp Đồng dự án gồm có: sự thỏa thuận hợp tác về các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc xây dựng, kinh doanh và chuyển giao dự án cho Quốc gia VN. NĐT bỏ vốn xây dựng dự án và phải chuyển nhượng bàn giao dự án đó cho Quốc gia.
– Quy định cụ thế quyền và nghĩa vụ của nhiều bên liên quan đến việc thực hiện cả ba hành vi xây dựng, kinh doanh, chuyển giao nhưng trong hợp đồng BOT trật tự thực hiện các hành vi này là các thỏa thuận hợp tác cụ thể của mỗi bên để thực hiện hợp đồng dự án lại sở hữu một số điểm khác.
– Nghĩa vụ của NĐT phải thực hiện chỉ là xây dựng và chuyển giao dự án đó cho cơ quan chỉ đạo của chính phủ mà không được quyền kinh doanh chính những dự án này.
2.
Thời khắc ban giao dự án
– Sau lúc xây dựng xong, NĐT được phép kinh doanh trong một thời hạn nhất định, hết thời hạn NĐT chuyển giao dự án đó cho Quốc gia VN.
– Sau lúc xây dựng xong, NĐT chuyển giao dự án đó cho Quốc gia VN.
– Giống như Hợp đồng BTO, sau khoản thời gian xây dựng xong, NĐT chuyển giao dự án đó cho Quốc gia VN.
3.
Lợi ích đã dành từ Hợp Đồng
– Lợi ích mà NĐT được hưởng phát sinh từ chính việc kinh doanh dự án đó, chuyển giao không đền bù dự án.
– Cơ quan chỉ đạo của chính phủ giành riêng cho NĐT quyền kinh doanh dự án đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn góp vốn đầu tư và lợi nhuận.
– Cơ quan chỉ đạo của chính phủ tạo điều kiện kèm theo cho NĐT thực hiện những dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận hoặc tính sổ cho NĐT theo thỏa thuận hợp tác trong Hợp Đồng BT.