Trong góp vốn đầu tư kinh doanh thị trường chứng khoán, quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất lợi nhuận nhận rất quan trọng. Nó giúp nhà góp vốn đầu tư nhận định tính thanh khoản của cổ phiếu mình quan tâm. Từ đó quyết định có nên góp vốn đầu tư góp vốn đầu tư hay là không. Trong số đó, CAPM được biết tới là mô hình giúp định giá vốn nổi tiếng, được sử dụng nhiều nhất.
Vậy mô hình CAPM là gì? Công thức CAPM tính ra sao? Ứng dụng của CAPM trong việc nhận định rủi ro và thời cơ góp vốn đầu tư ra sao? Tất cả sẽ tiến hành DNSE trả lời ngay trong phân mục sau đây.

Khái niệm mô hình CAPM Capital Asset Pricing Model là gì?
Capital Asset Pricing Model CAPM là một mô hình định giá vốn tài sản nổi tiếng trên thế giới. Nó được phát triển bởi ba nhà tài chính học hàng đầu thế giới: John Lintner, William Sharpe, Jack Treynor.
Mô hình CAPM chỉ ra quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của khoản góp vốn đầu tư và rủi ro thị trường. Là phương tiện nhận định tài sản hoàn hảo để tính lợi tức của một khoản góp vốn đầu tư.
Trên thực tế mọi quy mô góp vốn đầu tư luôn tồn tại những rủi ro nhất định. Bởi vậy, lợi nhuận thực tế có thể cao hơn nữa hoặc thấp hơn lợi nhuận kỳ vọng. Thậm chí còn nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, nhà góp vốn đầu tư còn phải chịu lỗ.
Công thức CAPM tính ra sao?
Để tính lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản có rủi ro, tất cả chúng ta vận dụng công thức sau:
r = Rf + β.(Rm-Rf)
Trong số đó:
- r: Lợi nhuận sinh lời kỳ vọng
- Rf: (risk miễn phí rate) là lãi vay phi rủi ro. Nó là loại lãi vay mà tại đó rủi ro của tài sản gần bằng 0. Rủi ro phi lãi vay thường được lấy là lãi vay trái phiếu ngân khố cơ quan chính phủ trong 10 năm
- β: đã cho chúng ta thấy độ nhạy cảm của tài sản góp vốn đầu tư đối biến động thị trường
- Rm: (Required market return) là tỷ suất sinh lời yêu cầu
- Rm-Rf: risk premium là khoản ngày càng tăng bù đắp rủi ro thị trường
Ví dụ: Bạn dự kiến góp vốn đầu tư 200 triệu VND vào cổ phiếu VNM với cổ tức 3% / năm. Hệ số β lúc này là một trong những.1 (rủi ro to ra thêm so với thị trường). Giả sử lãi vay phi rủi ro cũng là 3%, bạn kỳ vọng thị trường có thể tăng giá trị 5%/năm.
Vậy lợi nhuận kỳ vọng được tính dựa vào mô hình CAPM như sau:
3% + 1.1 × (5% – 3%) = 5.2%
Lợi nhuận kỳ vọng trong mô hình CAPM (r)
Lợi nhuận kỳ vọng là khoản sinh lời mà một khoản góp vốn đầu tư đạt được trong thời kì nhất định. Khoản lợi nhuận này còn có thể là âm hoặc dương. Là dương nếu góp vốn đầu tư sinh lời, còn âm nếu góp vốn đầu tư thua lỗ.
Lợi nhuận của tài sản phi rủi ro (Rf)
Trên thực tế, không có bất kỳ tài sản nào là không tồn tại rủi ro. Trong số đó, trái phiếu cơ quan chính phủ được xem là khoản góp vốn đầu tư ít rủi ro nhất. Vì vậy, lợi nhuận của tài sản phi rủi ro được xét là lãi trái phiếu cơ quan chính phủ. Nó thường xét trong khoảng tầm thời kì 10 năm .
Hệ số rủi ro (β)
Hệ số là hệ số đo lường và tính toán mức độ biến động của lợi nhuận cổ phiếu riêng biệt, so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục góp vốn đầu tư thị trường.
- Hệ số rủi ro của một tổ chức nằm trong khoảng tầm từ 0 đến 2.
- Nếu βvàgt;1: Khi nền tài chính phát triển tốt thì lợi nhuận cổ phiếu riêng biệt tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường. Nhưng khi nền tài chính xấu, lợi nhuận cổ phiếu cũng sụt giảm nhanh hơn thị trường.
- Nếu β=1: Dù nền tài chính xấu hay tốt, thì lợi nhuận cổ biết cũng tăng/giảm bằng thị trường.
- Nếu 0vàlt;βvàlt;1: Rủi ro từ thị trường kinh doanh thị trường chứng khoán lúc này thấp hơn của thị trường.
Xác định chỉ số β giúp nhà góp vốn đầu tư lường trước những tình hình và diễn biến sẽ xẩy ra. Từ đó rút ra được có phù phù hợp với mục tiêu lợi nhuận hay là không.
Khoản ngày càng tăng bù đắp thị trường (Rm-Rf)
Về mặt lý thuyết, phần bù rủi ro thị trường được đưa ra bởi công thức:
Lợi nhuận kỳ vọng trung bình của thị trường – Lãi vay phi rủi ro
- Trong ngắn hạn, giá cổ phiếu có thể tăng hoặc giảm, khó dự báo trước. Vì vậy, lợi nhuận kỳ vọng trung bình của thị trường có thể âm hơn là dương. Để xử lý những thay đổi ngắn hạn trong phần bù rủi ro vốn cổ phiếu. Nhà góp vốn đầu tư có thể thực hiện phân tích đường thị trường kinh doanh thị trường chứng khoán (SML) trong khoảng tầm thời kì dài hơn nữa.
- Một nghiên cứu cho thấy, phần bù rủi ro thị trường thay đổi từ 4% đến 5.5%
Ưu điểm khi sử dụng mô hình CAPM
- Dễ vận dụng: Mô hình CAPM đơn giản chỉ là một công thức tính toán. Chính vì vậy, nó vô cùng dễ hiểu và vận dụng khi đối chiếu với mọi nhà góp vốn đầu tư.
- Vận dụng được cho nhiều danh mục góp vốn đầu tư: Mô hình CAPM giả thiết về nhà góp vốn đầu tư sở hữu danh mục đa dạng. Chính bởi vậy, nó được vận dụng tính toán cho nhiều danh mục góp vốn đầu tư khác nhau. Ví dụ như danh mục thị trường, loại bỏ yếu tố phi rủi ro từ mạng lưới hệ thống.
Ví dụ: Trong một danh mục có cổ phiếu Ngân Hàng Á Châu ACB và FPT với hệ số rủi ro tuần tự là một trong những,5 và 0.7. Lợi nhuận phi rủi ro là 7%, lợi nhuận danh mục thị trường là 13,4%. Nếu nhà góp vốn đầu tư phối hợp hai loại cổ phiếu này theo tỷ trọng bằng nhau. Lúc đó, lợi nhuận kỳ vọng sẽ tiến hành tính như sau:
Vận dụng công thức mô hình CAPM ta có:
- Lợi nhuận kỳ vọng của Ngân Hàng Á Châu ACB = 7 + 1,5 x (13.4 – 7)= 16.6%
- Lợi nhuận kỳ vọng của FPT = 7 + 0,7 x (13.4 – 7)= 11.48%
- Tỷ suất lợi nhuận của danh mục góp vốn đầu tư là= 0.5 x (13.6+11.48) = 14.04%
- Có tính tới cả yếu tố rủi ro thị trường: Công thức tính lợi nhuận kỳ vọng trong mô hình CAPM có tính tới cả rủi ro thị trường. Điều này cho thấy sự tính toán kỹ lưỡng, cụ thể hơn những mô hình khác. Đặc biệt quan trọng yếu tố thị trường luôn tác động mạnh mẽ đến kết quả góp vốn đầu tư.
Trong nội dung bài viết trên, DNSE là mang đến cho bạn tri thức cực kỳ quan trọng về mô hình CAPM. Cùng với đó là công thức CAPM được vận dụng khi đánh lợi tức kỳ vọng và rủi ro. Hy vọng những tri thức này sẽ giúp ích thật nhiều cho việc góp vốn đầu tư của bạn.