Lưới Đường Chuyền Cấp 1 Là Gì ? Có Mấy Loại? Đo Lưới Khống Chế Mặt Bằng Đường Chuyền Cấp 2

MỤC LỤC VĂN BẢN

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Sự sung sướng –

Số: 68/2015/TT-BTNMT

thủ đô hà nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015

THÔNGTƯ

QUYĐỊNH KỸ THUẬT ĐO ĐẠC TRỰC TIẾP ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VÀ CƠSỞ DỮ LIỆU NỀN ĐỊA LÝ TỶ LỆ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000

Địa thế căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ nước nhà quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơcấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường tự nhiên;

Địa thế căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ nước nhà về hoạt động đo đạc và map;

Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Đo đạcvà Maps Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng liên nghành Bộ Tài nguyên và Môi trường tự nhiên banhành Thông tư Quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bảnđồ địa hình và cơ sở tài liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000,1:2000, 1:5000.

Bạn đang xem: Lưới đường chuyền cấp một là gì

Chương I

QUYĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điềuchỉnh

Thông tư này quy địnhcác yêu cầu kỹ thuật trong công việc đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ việc lậpbản đồ địa hình và cơ sở tài liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000.

Điều 2. Đối tượng người dùng ápdụng

Thông tư này vận dụng khi đối chiếu với các cơquan quản lý quốc gia về đo đạc map, tổ chức, thành viên tham gia thực hiện đềán, dự án, nhiệm vụ sinh sản về nghành nghề đo vẽ map, xây dựng cơ sở tài liệu nềnđịa lý sử dụng phương pháp đo đạc trực tiếp hoặc sử dụng các phương pháp đo đạckhác nhưng có kết phù hợp với phương pháp đo đạc trực tiếp địa hình.

Điều 3. Giảng giải từngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đâyđược hiểu như sau:

1. Lưới tọa độquốc gia là lưới khống chế tọa độ thống nhất trong toàn quốc phục vụ đo vẽ bảnđồ địa hình, map địa chính, thành lập cơ sở tài liệu nền địa lý và các loại bảnđồ chuyên đề khác và nghiên cứu khoa học. Lưới tọa độ quốc gia gồm có:Lưới tọa độ cấp “0”, lưới tọa độ hạng I, II và III.

2. Lưới độ cao quốc gia là lưới khốngchế về độ cao thống nhất trong toàn quốc, được đo theo phương pháp đo cao hìnhhọc, là cơ sở để xác định độ cao phục vụ đo vẽ map địa hình, nghiên cứu khoahọc. Lưới độ cao quốc gia gồm có lưới độ cao hạng I, II, III và IV.

3. Lưới khống chế cơ sở là lướikhống chế tọa độ,độ cao, được phát triển từ lưới tọa độ, độ cao quốc gia phục vụ lập lưới khốngchế đo vẽ và đo đạc cụ thể một khu vực cụ thể.

4. Lưới khống chế đo vẽ là lưới khốngchế tọa độ, độ cao được phát triển từ lưới khống chế cơ sở hoặc lưới cấp caohơn phục vụ cho việc đo đạc cụ thể khu đo.

5. Công nghệ GNSS là công nghệ định vị,dẫn đường bằng khối hệ thống vệ tinh toàn cầu (Global Navigation Sattelite System -GNSS).

6. Công nghệ đo GNSS tĩnh (Static)là phương pháp định vị tương đối, sử dụng 2 hoặc nhiều máy thu tín hiệu vệ tinhGNSS đặt nhất thiết trên 2 hoặc nhiều điều cần đo để thu trị đo Code (Coarse/AcquisitionCode) và trị đo Phase (Carrier phase) từ các vệ tinh trong khoảng tầm thời kì đủdài phục vụ cho việc lập lưới khống chế trắc địa.

7. Kỹ thuật đo GNSS động (KinematicGNSS) là phương pháp đo có thực chất như đo GNSS tĩnh với cùng một máy đặt nhất thiết(Base station) và một hoặc nhiều máy di động (Rover stations). Sau thời điểm thực hiệnkỹ thuật khởi đo tại trạm nhất thiết, máy di động tiếp cận đến những điểm cần đo, thựchiện việc thu túi hiệu vệ tinh trong thời kì rất ngắn (một vài trị đo) nhưngvẫn đạt được độ chuẩn xác về tọa độ, độ cao cỡ cm.

8. Kỹ thuật đo GNSS động thời kì thực(Real Time Kinematic GNSS) là phương pháp trong đó số liệu được xử lý, tính đượctọa độ trong hệ tọa độ địa phương ngay tại thực địa.

9. Kỹ thuật đo GNSS động xử lý sau(Post Processing Kinematic GNSS) là phương pháp trong đó tọa độ, độ cao trong hệtọa độ địa phương của điểm đo được tính toán sau lúc xử lý số liệu đo trongphòng.

10. Máy toàn đạc điện tử là thiết bị đotích hợp chức năng đo góc và đo chiều dài chuẩn xác, số liệu đo được đọc tự động hóa,hiển thị trên màn hình hiển thị và có thể ghi lại được dưới dạng tệp số liệu trong cùngmột thiết bị.

11. Máy thủy chuẩn điện tử là thiết bịđo truyền độ cao theo phương pháp thủy chuẩn hình học nhưng sử dụng cặp mia mãvạch, được chấp nhận đọc số trên mia một cách tự động hóa, được ghi lại dưới dạng tệpsố liệu.

12. Mô hình Geoid là tập hợp số liệubiểu thị vị trí không gian của mặt đẳng thế gốc (W0) so với mặtEllipsoid tham chiếu trong hệ quy chiếu Trái đất. Mô hình Geoid được sử dụng đểxác định độ cao thủy chuẩn của những điểm khi đo bằng công nghệ GNSS.

Điều 4. Các quy địnhchung về phương pháp đo đạc trực tiếp

1. Phương pháp đo đạc trực tiếp địahình được vận dụng khi đối chiếu với các khu vực có diện tích S nhỏ, được yêu cầu đo vẽ vớiđộ chuẩn xác cao. Kết quả đo đạc ghi nhận dưới dạng số hoặc trên giấy phù hợp vớiviệc lập map địa hình dạng số và xây dựng cơ sở tài liệu nền địa lý.

2. Phương pháp đo đạc trực tiếp địahình sử dụng thiết bị đo đạc chuyên được dùng tiếp cận trực tiếp điểm đo để thu nhậncác thông số cấp thiết để xác định tọa độ, độ cao điều cần đo từ tọa độ, độ caocác điểm lưới khống chế.

3. Trước lúc đo vẽ phải khảo sát thựcđịa, thu thập tư liệu và lập dự án, thiết kế kỹ thuật dự toán, đề cương kỹ thuật,luận chứng kinh tế tài chính kỹ thuật (sau đây gọi chung là thiết kế kỹ thuật). Thiết kếkỹ thuật được lập cho toàn bộ công việc trắc địa trên khu đo hoặc cho từng quá trình,nhưng phải gồm có từng hạng mục công việc và phải được cấp có thẩm quyền phêduyệt trước lúc thi công.

4. Máy đo và thiết bị sử dụng phải đượckiểm định, kiểm nghiệm, hiệu chỉnh theo những quy định tại Chương VI của Thông tưnày.

5. Công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ phảitiến hành thường xuyên, chặt chẽ và kịp thời từ khi thi công đến khi kết thúccông trình.

Chương II

CƠ SỞTOÁN HỌC VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC

Điều 5. Mạng lưới hệ thống tọađộ, độ cao

1. Tọa độ những điểm lưới khống chế, điểmđo cụ thể trong đo đạc trực tiếp địa hình được đo, tính toán từ những điểm gốc tọađộ quốc gia Cấp “0”, hạngI, II, III trong hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 3°, có kinh tuyến trục được quy địnhcụ thể trong thiết kế kỹ thuật.

2. Độ cao những điểm lưới khống chế, điểmđo cụ thể trong đo đạc trực tiếp địa hình được đo, tính toán từ những điểm gốcđộ cao quốc gia hạng I, II, III và IV.

Điều 6. Mức độ thể hiệnđịa hình

1. Khoảng tầm cao đều cơ bản quy định đốivới nhập cuộc độ dốc địa hình, tỷ lệ map đo vẽ theo Bảng 1:

Bảng 1

Đ dốc đa hình

Khoảng tầm cao đều cơ bản (m) khi đối chiếu với các tỷ lệ map

1:500

1:1000

1:2000

1:5000

Vùng đồng bằng có độ dốc nhỏ hơn 2°

0,25 0,5

0,25 0,5

0,5 1,0

0,5 1,0

Vùng đồi thấp có độ dốc từ 2° đến 6°

0,5

0,5 1,0

0,5 1,0 2,5

1,0 2,5

Vùng có độ dốc 6° đến 15°

1,0

1,0

2,5

2,5 5,0

Vùng có độ dốc trên 15°

1,0

1,0

2,5

2,5 5,0

2. Tùy theo yêu cầu đặc biệt quan trọng của côngtrình có thể vận dụng quy định về khoảng tầm cao đều đặc biệt quan trọng, phù hợp cho mục đíchcông trình.

3. Trên một khu đo chỉ thể hiện địahình bằng một khoảng tầm cao đều cơ bản. Trường hợp đặc biệt quan trọng được phép sử dụng hai khoảngcao đều cơ bản, nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật.

4. Lúc các đường đồng mức cơ bản chưa môtả hết được đặc trưng của địa hình phù phù hợp với mục tiêu sử dụng hoặc khi khoảngcách giữa hai tuyến phố đồng mức cơ bản to thêm 2,5 cm trong tỷ lệ map thì được sử dụng đườngđồng mức 1/2 và 1/4 khoảng tầm cao đều cơ bản, kết phù hợp với tăng tỷ trọng điểmghi chú độ cao ở những điểm đặc trưng để thể hiện rõ địa hình.

5. Số điểm ghi chú độ cao (gồm có cả điểmđặc trưng và điểm độ cao rải đều) trong 1dm2 trên map địa hình không íthơn 10 điểm. Ở vùng bằng vận không vẽ được đường đồng mức phải đảm bảo mật độđiểm độ cao không thấp hơn 25 điểm trong 1dm2 trên map.

Điều 7. Lưới khống chế

1. Lưới khống chế tọa độ, độ cao phụcvụ đo đạc trực tiếp địa hình được phát triển từ những điểm gốc tọa độ, độ cao quốcgia, được chia thành 2 cấp:

a) Lưới khống chế cơ sở;

b) Lưới khống chế đo vẽ.

2. Lưới khống chế cơ sở gồm có lướikhống chế về tọa độ và lưới khống chế về độ cao, được phân chia như sau:

a) Về tọa độ, được chia làm 02 cấp:

– Lưới cơ sở cấp 1;

– Lưới cơ sở cấp 2.

b) Về độ cao, có 01 cấp gọi là Lưới độ cao kỹ thuật.

3. Lưới khống chế đo vẽ: Được chia làm02 cấp lưới chung về tọa độ và độ cao:

a) Lưới đo vẽ cấp 1;

b) Lưới đo vẽ cấp 2.

4. Lưới khống chế phục vụ đo đạc trựctiếp địa hình được xây dựng theo nguyên tắc từ cấp cao đến thấp cấp, từ tổng thểđến cục bộ. Nếu sử dụngcông nghệ GNSS, được phép bỏ qua các cấp trung gian khi xây dựng lưới tọa độ cấpthấp hơn.

5. Trường hợp có yêu cầu kỹ thuật đặcbiệt được phép xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa theo phương án riêng hoặclưới tọa độ tự do thỏa mãn độ chuẩn xác, đảm bảo mật thông tin độ điểm, phù phù hợp với quytrình vận dụng để đo vẽ map riêng và phải được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật.

6. Tỷ suất những điểm khống chế trắc địaphụ thuộc vào tỷ lệ đo vẽ, khoảng tầm cao đều cơ bản và các yêu cầu của công việc trắcđịa khác ở tất cả những thời đoạn khảo sát, xây dựng và hoạt động của nhiều côngtrình.

7. Tỷ suất trung bình điểm trắc địa quốcgia phải đảm bảo ít nhất: trên diện tích S từ 20 đến 30km2 có một điểmtọa độ và từ 10 đến 20km2 có một điểm độ cao để đo vẽ map tỷ lệ1:5000. Để đo vẽ map tỷ lệ 1:2000, 1:1000 và 1:500 trên diện tích S từ 5 đến15km2 có một điểm tọa độ, từ 5 đến 10km2 có một điểm độ cao. Trườnghợp tính cả những điểm của lưới khống chế cơ sở thì tỷ trọng điểm phải đảm bảo ítnhất:

a) Vùng thành phố và khu công nghiệp:4 điểm trên 1km2;

b) Khu vực chưa xây dựng: 1 điểm trên 1km2;

c) Các khu vực không có công việc trắcđịa tiếp theo thì tùy thuộc vào phương pháp đo vẽ map để quyết định tỷ trọng điểmkhống chế trắc địa.

8. Sai số trung phương xác định vị tríđiểm khống chế mặt phẳng cấp cuối cùng của lưới khống chế là ±0,1 mm trong tỷ lệbản đồ cần thành lập, khu vực khó khăn có độ dốc địa hình >15° là ±0,2mmtrong tỷ lệ map.

9. Sai số trung phương xác định điểmkhống chính sách hạng sang cuối cùng không vượt quá 1/10 khoảng tầm cao đều cơ bản ở vùngđồng bằng và 1/6 khoảng tầm cao đều cơ bản ở vùng có độ dốc địa hình >15°.

10. Sai số trung phương xác định vịtrí điểm khống chế mặt phẳng của lưới khống chế sau bình sai so với sai số xácđịnh vị trí điểm khống chế trắc địa cấp cao nhanh nhất không được vượt quá lần, ở vùng khó khăn có độ dốc địahình >15° không thực sự gấp hai.

Điều 8. Quy định về độchính xác các yếu tố địa vật, địa hình

1. Sai số trung phương xác định vị trímặt phẳng điểm địa vật nhất thiết, rõ nét so với điểm khống chế đo vẽ gần nhấtkhông quá ±0,3mm trong tỷ lệ map, khi đối chiếu với điểm địa vật không rõ ràng khôngquá 0,5mm trong tỷ lệ map. Trong thành phố và khu công nghiệp, sai số tươnghỗ giữa các địa vật nhất thiết, quan trọng không được to thêm ±0,3mm trong tỷ lệ bảnđồ.

2. Sai số trung phương đo vẽ địa hìnhso với điểm khống chính sách hạng sang cuối cùng tính theo khoảng tầm cao đều cơ bản,không vượt quá quy định ở Bảng 2. Sai số về độ cao của những điểm đặc trưng địahình không vượt quá 1/3 khoảng tầm cao đều cơ bản.

Bảng 2

Độ dốc địa hình

Sai số trung phương đo vẽ dáng đất (khoảng tầm cao đều cơ bản) khi đối chiếu với các tỷ lệ bản đ

1:500

1:1000

1:2000

1:5000

Từ 0° – 2°

1/4

1/4

1/4

1/4

Từ 2° – 6°

1/3

1/3

1/3

1/3

Từ 6° – 15°

1/3

1/3

1/2

1/2

To thêm 15°

1/2

1/2

1/2

Ghi chú: Khi đo vẽ khoảngcao đều cơ bản 0,25m sai số trên không thực sự 1/3 khoảngcao đều cơ bản.

3. Địa thế căn cứ vào trị giá chênh lệch về vịtrí mặt phẳng và độ cao của địa vật trên map so với kết quả kiểm tra để đánhgiá độ chuẩn xác của map. Giá trị chênh lệch được chấp nhận không thực sự hai lần saisố trung phương đã nêu ở trên. Số lượng điểm có mức giá trị sai số lớn (70% đến100% giá trị được chấp nhận) không vượt quá 5% tổng số điểm kiểm tra. Trong mọi trườnghợp, sai số không được mang tính khối hệ thống.

Chương III

THÀNHLẬP LƯỚI KHỐNG CHẾ

Điều 9. Công nghệ đolưới khống chế

Lưới cơ sở cấp 1 được đo bằng công nghệGNSS tĩnh; lưới cơ sở cấp 2, lưới đo vẽ cấp 1 có thể vận dụng phương pháp đườngchuyền đo khía cạnh hoặc côngnghệ GNSS tĩnh; lưới đo vẽ cấp 2 có thể vận dụng phương pháp đường chuyền đo góccạnh, các phương pháp tập hợp, công nghệ GNSS tĩnh hoặc các kỹ thuật đo GNSS động.

Điều 10. Lưới cơ sở cấp1

1. Lưới cơ sở cấp 1 được phát triển từcác điểm gốc thuộc lưới tọa độ quốc gia.

2. Khoảng tầm cách giữa những điểm lưới cơ sởcấp 1 từ một đến 5 km tùy thuộc vào và hình dạng khu đo và nhập cuộc địahình.

3. Lưới cơ sở cấp 1 được thiết kế dạnglưới tam giác dày đặc, chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác phủ kín khu đo. Lưới cơ sởcấp 1 được nối với ít nhất 03 điểm gốc là vấn đề tọa độ quốc gia tại những vị tríkhống chế và phân loại đều toàn lưới. Lưới cơ sở cấp 1 được thiết kế trên bản đồđịa hình đã có trên khu đo, có tỷ lệ nhỏ hơn, nhanh nhất với trên tỷ lệ đo vẽ.

4. Vị trí điểm lưới cơ sở cấp1 phải được chọn ở vị trí có nền đất vững chắc, ổn định, thuận tiện cho việc thutín hiệu từ vệ tinh,có góc quan sát khung trời không bị che chắn không nhỏ hơn 150°. Trường hợp đặcbiệt thì cũng phải có góc quan sát khung trời không nhỏ hơn 120° và chỉ được phépche khuất về một phía. Vị trí điểm chọn phải cách xa trạm phát sóng ít nhất500m, cách những vật có khả năng làm nhiễu tín hiệu vệ tinh như đường dây điệncao thế, mái nhà kim loại… 50m trở lên.

5. Nếu khu đo được thiết kế tăng dầylưới khống chế thấp cấp hơn dạng đường chuyền đo góc, cạnh thì phải chọnvị trí điểm lưới cơ sở cấp 1 sao cho tạo thành từng cặp điểm thông hướng nganghoặc thông hướng ngang với điểm cấp lơn hơn để phát triển các lưới cơ sở cấp 2dạng đường chuyền.

6. Điểm của lưới cơ sở cấp 1 được chônmốc bê tông, có gắn tâm mốc, phải được chôn chìm dưới mặt đất hoặc gắn trên đá,trên vật kiến trúc. Quy định về số hiệu điểm phải được nêu trong thiết kế kỹthuật. Nếu có yêu cầulàm tường vây bảo vệ lâu dài thì phải nêu trong thiết kế kỹ thuật. Quy cách vềmốc, tường vây tuân thủ theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

7. Các mốc thuộc lưới cơ sở cấp 1 phảiđược lập sơ đồ vị trí mốc. Quy cách sơ đồ vị trí mốc tuân thủ theo quy định tạiPhụ lục 2 của Thông tư này.

Điều 11. Đo Lưới cơ sởcấp 1

1. Lưới cơ sở cấp 1 được đo bằng côngnghệ GNSS tĩnh. Máy thu tín hiệu vệ tinh sử dụng đo lưới cơ sở cấp một là loạimáy thu được trị đo Code và trị đo Phase, một hoặc đa tần số, có sai số danh địnhđo cạnh ≤10mm+1mm.D (D làchiều dài cạnh đo, tính bằng km). Thời kì thu tín hiệu vệ tinh chung của 2máy tại một cạnh không thấp hơn 90 phút với máy thu 1 tần số và 60 phút với nhữngmáy thu tín hiệu vệ tinh 2 tần số trở lên.

2. Số vệ tinh tối thiểu trong thờigian đo là 4 vệ tinh; giá trị PDOP tối đa là 4; giãn cách thu tín hiệu vệ tinh(Epoch) của nhiều máy thu phải cùng giá trị (thông thường sử dụng giá trị 15 giây, 5giây, 1 giây); góc ngưỡng thu tín hiệu là 15°.

3. Khi sử dụng máy thu tín hiệu vệ tinhloại 1 tần số thì chiều dài cạnh đo không thực sự 15km. Không hạn chế khoảng tầm cách đovới máy 2 tần số trở lên. Trường hợp đặc biệt quan trọng ca đo có cạnh dài thêm hơn nữa nhiều lần cạnhtrung bình của lưới phải tăng thời kì đo thêm 20 phút cho từng 10km vượt quáchiều dài cạnh trung bình.

4. Ăng ten máy thu tín hiệu vệ tinh phảiđược đặt nhất thiết, vững chắc, tâm thu ăn ten phải dọi chuẩn xác vào tâm mốc vớisai số được chấp nhận ≤ 2mm; chiềucao ăng ten được đo gấp hai trước và sau ca đo bằng thước thép, đọc số đếnmilimet.

5. Thông số trạm đo phải được thu thậpchính xác, ghi bằngbút mực vào sổ đo GNSS tại thực địa gồm có: ngày đo, thời kì đo, số máy, sốhiệu điểm, loại ăng ten, kiểu đo ăng ten, sơ đồ điểm đo, thời tiết, người đo vàcác thông tin đặc biệt quan trọng khác nếu có. Quy cách cụ thể về số đoGNSS tuân thủ quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

6. Tên tệp tài liệu (file) đo phụ thuộcvào loại máy thu tín hiệu vệ tinh nhưng phải chỉnh sửa để tên tệp gồm có cácthông tin cơ bản: số hiệu điểm đo, ngày trong năm (day of year), trật tự ca đotrong ngày (session number). Số liệu đo gốc phải được tổ chức, lưu trữ trong máy tínhrõ ràng, đầy đủ, an toàn, thuận tiện cho việc khai thác, kiểm tra các cấp.

7. Sau thời điểm kết thúc việc đo lưới ở thựcđịa, phải giao nộp số liệu đo, sổ đo và các tài liệu có liên quan sau:

a) Số liệu GNSS giao nộp để tính toánvà lưu trữ;

b) Sổ đo GNSS thực địa;

c) Bảng thống kê số liệu đo được biêntập cho từng ca dạng in trên giấy và dạng số (theo khuôn dạng của phần mềm vănbản Microsoft Office Excel);

d) Sơ đồ thi công đo lưới tọa độ ở thựcđịa in trên giấy và ở dạng số (theo khuôn dạng tệp đồ họa *.dgn hoặc *.dxf, *.dwg)trong đó phân biệt rõ các ca đo.

Điều 12. Xử lý số liệu,tính toán, bình sai lưới cơ sở cấp 1

1. Việc xử lý, bình sai lưới được thựchiện bằng các phần mềm chính hãng của nhiều hãng sinh sản thiết bị công nghệ GNSScủa thế giới, được phép phân phối tại Việt Nam. Phải nghiên cứu kỹ hướng dẫn sửdụng của phần mềm và đặc biệt quan trọng lưu ý đến những khuyến nghị của hãng sản xuất xây dựng phần mềmcho các trường hợp cụ thể khi xử lý trị đo.

2. Việc xử lý số liệu đo lưới cơ sở cấp1 phải thực hiện theo phương pháp xử lý tương đối từng cạnh đo với số liệu thuđồng thời từ hai máy thu tín hiệu vệ tinh như sau:

a) Trước lúc xử lý khái lược cạnh phảikiểm tra kỹ toàn bộ số liệu đo, sổ đo, kiểm tra sự phù hợp giữa tên điểm, loại ăng ten, kiểuđo ăng ten, độ cao ăng ten, thời kì đo;

b) Phải tận dụng tối phần đông lượng trị đotrong các tệp số liệu đo GNSS khi tính toán. Không được tự ý loại bỏ trị đo khi kếtquả tính vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật mà phần mềm gật đầu đồng ý. Trong trườnghợp đặc biệt quan trọng được phép loại bỏ tối đa 25% tổng số trị đo GNSS thu nhận được,gồm có loại bỏ một phần hoặc hoàn toàn số liệu của một hay một số vệ tinh, hạnchế khoảng tầm thời kì, nâng cao góc ngưỡng loại bỏ tín hiệu thu được ở vệ tinhthấp nhưng không được sử dụng góc ngưỡng quá 20°;

c) Trong mọi trường hợp, các cạnh đượcxử lý phải có lời giải được số nguyên đa trị (Fixed) và đạt các chỉ tiêu kỹ thuậtquy định của phần mềm xử lý;

d) Được phép loại bỏ một số cạnh sautính toán khái lược trong trường hợp có những chỉ tiêu không đảm bảo độ tin cậytheo quy định riêng của phần mềm. Cạnh bị loại bỏ bỏ phải là cạnh không làm mấttính liên kết chặt chẽ của đồ hình lưới;

đ) Sau thời điểm xử lý khái lược cạnh phải tiếnhành kiểm tra sai số khép hình, khép độ cao trắc địa của lưới thông qua các sốgia tọa độ ΔX, ΔY, ΔZ và độ chênh cao trắc địa ΔH của nhiều cạnh sau xử lý quy địnhtrong Bảng 3 như sau:

Bảng 3

Tng chiu dài vòng khép

Sai s khép

Khép tương đối tọa độ fs/

Khép độ cao trc địa(mm)

Độ dốc giữa những điểm 20°

Độ dốc giữa những điểm >20°

fs ≤ 5cm

≤ 30

≤ 40

5km-10km

≤ 1/70.000

≤ 30

≤ 40

10km-25km

≤ 1/100.000

≤ 30

≤ 40

25km-50km

≤ 1/150.000

≤ 20

≤ 30

50km

≤1/300.000

≤ 20

≤ 30

Trong số đó: fs = , =

Các giá trị ΔX, ΔY, ΔZ là các giá trịnhận được từ việc giải các cạnh tham gia vào vòng khép.

3. Việc bình sai lưới cơ sở cấp 1 chỉthực hiện sau lúc tính khái lược cạnh và kiểm tra sai số khép cho toàn bộ mạnglưới đạt hạn sai. Trường hợp một trong các chỉ tiêu vượt hạn sai hoặc kết quảtính khép không đạt yêu cầu như quy định tại Bảng 3 của Thông tư này phải tiếnhành xác định cạnh yếu, xử lý lại cạnh, thay thế bằng cạnh khác hoặc loại bỏ cạnh. Số cạnh đượcphép loại bỏ không được vượt quá 2% tổng số cạnh trong lưới và được nêu rõtrong báo cáo giải trình kỹ thuật.

4. Phải tiến hành bình sai sơ bộbằng việc xác định tọa độ và độ cao của tất cả những điểm trong lưới dựa vào 01 điểmgốc khởi tính về tọa độ và 01 điểm gốc khởi tính về độ cao ở khu vực trung tâmnhất của lưới. So sánh giá trị tọa độ, độ cao nhận được sau bình sai sơ bộ tạicác điểm gốc khác sót lại với giá trị tọa độ, độ cao gốc của những điểm đó để tìmra những điểm có mức giá trị sai khác thất thường.

5. Trường hợp khi bình sai sơ bộ pháthiện tồn tại những điểm có sự sai khác thất thường về tọa độ, độ cao phải thực hiệntiếp các bước sau cho đến lúc xác định được nguyên nhân:

a) Kiểm tra và xác minh lại gốc về tínhchính xác của số liệu gốc;

b) Thay thế điểm gốc được sử dụng làm khởitính bằng một điểm gốc khác;

c) Lập các vòng khép mới đi qua điểmgốc được sử dụng làm khởi tính và điểm có sự sai khác lớn;

d) Xử lý lại các cạnh trong lướicó liên quan;

đ) Kiểm tra lại hiện trạng điểm gốc ởthực địa để tránh trường hợp mốc bị biến động hoặc đo nhầm mốc;

e) Trong trường hợp đặc biệt quan trọng, khiđã tiến hành các giải pháp trên nhưng không đạt yêu cầu thì được phép loại bỏ điểmgốc khi bình sai lưới nếu số điểm gốc sót lại trong lưới vẫn thỏa mãn yêu cầuquy định về số lượng điểm gốc tối thiểu và phải được nêu rõ trong báo cáo giải trình kỹthuật;

g) Việc bình sai chính thức chỉ thựchiện khi đã xử lý triệt để các tồn tại trong quá trình bình sai sơ bộ.

Xem thêm: Hàm Số Bậc Nhất Là Gì – Tìm Điều Kiện Để Hàm Số Là Hàm Bậc Nhất

6. Lưới cơ sở cấp 1 được bình saitrong hệ tọa độ VN-2000, múi chiếu 3°, sử dụng những điểm gốc là những điểm tọa độquốc gia.

Điều 13. Xử lý độ caothủy chuẩn những điểm trong lưới cơ sở cấp 1

1. Độ cao thủy chuẩn của nhiều điểmtrong lưới cơ sở cấp 1 có thể xác định bằng phương pháp đo cao hình học hoặcphương pháp đo GNSS tĩnh. Nếu sử dụng phương pháp GNSS tĩnh đo độ cao đồngthời với đo lưới tọa độ thì độ cao thủy chuẩn những điểm lưới cơ sở cấp 1 đượctính từ độ cao trắc địa xác định bằng đo GNSS tĩnh kết phù hợp với mô hình Geoid vàcác điểm gốc độ cao theo công thức:

h = H – N

Trong số đó:

– h: là độ cao thủy chuẩn;

– H: là độ cao trắc địa đo được bằng công nghệGNSS;

– N: là giá trị xác định từ mô hình Geoid.

2. Tùy thuộc vào mô hình Geoid sử dụng,độ cao thủy chuẩn đạt độ chuẩn xác khác nhau. Phải sử dụng mô hình geoid có độchính xác tốt nhất có thể hiện có trong khu vực do cơ quan quản lý quốc gia về đo đạcbản đồ Việt Nam cung cấp. Độ cao thủy chuẩn những điểm trong lưới đạt độ chính xáccấp độ cao kỹ thuật nếu lưới được đo nối vào 03 điểm gốc độ cao hạng IV trở lên và sử dụngmô hình Geoid toàn cầu EGM2008 hoặc mô hình Geoid địa phương có độ chính xácphù hợp do cơ quan quản lý về đạc map Việt Nam công bố.

3. Được phép xây dựng các mô hìnhGeoid địa phương phủ trùm khu đo để truyền độ cao khisử dụng công nghệ GNSS. Độ chuẩn xác mô hình Geoid này phải nêu rõ trong thiếtkế kỹ thuật.

Điều 14. Độ chính xáclưới cơ sở cấp 1, báo cáo giải trình kết quả bình sai

1. Độ chuẩn xác lưới cơ sở cấp 1sau bình sai quy định như sau:

a) Sai số trung phương vị trí điểmyếu nhất không vượt quá: ±0,02m;

b) Sai số trung phương độ cao trắcđịa điểm yếu nhất không vượt quá: ±0,03m;

c) Sai số trung phương tương đốicạnh yếu nhất: ≤1:100.000;

d) Sai số trung phương góc phươngvị không vượt quá: ±5”.

2. Văn bản báo cáo kết quả bình sai lướicơ sở cấp 1 được phép sử dụng mẫu các báo cáo giải trình (Report) của nhiều phần mềm xử lý GNSSsử dụng hoặc được chỉnh sửa, tổ chức thành các nhóm thông tin:

a) Các thông số cơ bản về lưới;

b) Kết quả xử lý cạnh;

c) Sai số khép hình;

d) Kết quả bình sai chiều dài cạnh,phương vị, chênh cao;

đ) Kết quả bình sai tọa độ, độ cao.

3. Sau thời điểm kết thúc việc đo, tính toán bìnhsai lưới cơ sở cấp 1 phải tiến hành giao nộp số liệu như sau:

a) Số liệu GNSS dạng tệp để tínhtoán và lưu trữ;

b) Sổ đo GNSS thực địa;

c) Bảng thống kê số liệu đo đượcbiên tập cho từng ca đo dưới dạng in trên giấy và dạng số (theo khuôn dạng củaMicrosoft Office Excel);

d) Sơ đồ thi công đo lưới tọa độ ởthực địa in trên giấy và ở dạng số (theo khuôn dạng tệp đồ họa *.dgn hoặc*.dxf, *.dwg);

đ) Văn bản báo cáo kết quả bình sai lưới cơ sởcấp 1.

Điều 15. Lưới cơ sở cấp2

1. Lưới cơ sở cấp 2 được xây dựngvới mục tiêu tăng dầy điểm khống chế phục vụ cho xây dựng lưới đo vẽ cấp 1, lướiđo vẽ cấp 2 và sử dụng trực tiếp đo vẽ cụ thể trên toàn khu đo.

2. Lưới cơ sở cấp 2 được phép ápdụng phương pháp đường chuyền đo góc, đo cạnh hoặc sử dụng công nghệ GNSS tĩnh.Lưới được phát triển từ các điểmgốc tọa độ thuộc lưới cơ sở cấp 1 trở lên.

3. Lưới cơ sở cấp 2, lưới đo vẽ cấp1, lưới đo vẽ cấp 2 có độ chuẩn xác phụ thuộc vào tỷ lệ map hoặc cơ sở dữ liệunền địa lý cần thành lập. Nếu trong khu đo có những khu vực cần đo vẽ map ởcác tỷ lệ khác nhau thì lưới khống chế các cấp cóliên quan đến khu vực đo vẽ tỷ lệ lớn số 1 phải được lập với những chỉ tiêu kỹthuật tương ứng với tỷ lệ đo vẽ map lớn số 1.

4. Quy định về sai số khép tọa độtuyến, sai số vị trí điểm yếu nhất so với điểm gốc khi phát triển các lưới cơ sởcấp 2 dạng đường chuyền đo góc, cạnh từ những điểm lưới tọa độ cấp lơn hơn đối vớicác tỷ lệ không vượt quá các giá trị trong Bảng 4 sau:

Bảng 4

Tỷ lệ

Lưới cơ sở cấp 2

Lưới đo vẽ cấp 1

Lưới đo vẽ cấp 2

Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất (m)

Sai s khép tọa độ tuyến (m)

Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất (m)

Sai s khép tọa độ tuyến (m)

Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất (m)

Sai s khép tọa độ tuyến (m)

1:500

±0,03

±0,07

±0,04

±0,09

±0,05

±0,13

1:1000

±0,05

±0,13

±0,07

±0,18

±0,10

±0,25

1:2000

±0,10

±0,25

±0,14

±0,35

±0,20

±0,50

1:5000

±0,25

±0,63

±0,35

±0,88

±0,50

±1,25

Điều 16. Lưới cơ sở cấp2 theo phương pháp đường chuyền đo góc, cạnh

1. Lưới cơ sở cấp 2 được bố trídưới dạng tuyến đường chuyền đơn hoặc dạng lưới có 01 hay nhiều điểm nút. Mộtlưới đường chuyền phải có số lượng điểm gốc đủ để tạo được ít nhất 01 phương vịkhởi tính, 01 điểm tọa độ khởi tính và 01 điểm để khép tọa độ. Trong trường hợpkhó khăn được phép vận dụng chuyền nối 02 điểm gốc không thông hướng nhưng phảiđảm bảo bố trí đường chuyền dạng duỗi thẳng, có góc chuyển hướng đường chuyền lớnnhất ≤ 8° hoặc tỷ sốgiữa tổng chiều dài đường chuyền và khoảng tầm cách giữa điểm gốc tọa độ /L ≤ 1,3. Lưới đượcthiết kế trên map tỷ lệ lớn số 1 có trong khu vực.

2. Điểm thuộc lưới cơ sở cấp 2 đượcchôn mốc bê tông, có gắn tâm, mốc phải được chôn chìm dưới mặt đất hoặc gắntrên đá, trên vật kiến trúc. Quy định về số hiệu điểm phải được nêu trong thiếtkế kỹ thuật. Quy cách về mốc tuân thủ quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.Mốc thuộc lưới cơ sở cấp 2 phải được lập sơ đồ ghi chú vị trí điểm tuân thủtheo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

3. Cạnh của lưới cơ sở cấp 2 phảithiết kế có độ dài gần bằng nhau, chênh lệch chiều dài 2 cạnh liền kề không quá1,5 lần; cạnh đường chuyền không giao cắt nhau. Nếu 2 đường chuyền cắtchéo nhau hoặc có tầm khoảng cách giữa 2 điểm gần nhau nhất của 2 lưới ≤ 400m thì phảithiết kế điểm nút nối 2 lưới.

4. Cạnh lưới cơ sở cấp 2 được đobằng thiết bị đo dài điện tử, có sai số đo dài danh định ≤10mm+1mm.D (D là chiều dài cạnh đotính bằng kilomet). Cạnh được đo 02lần riêng biệt, số chênh giữa những lần đo không vượt quá 10mm. Máy đo phảicó chức năng hiệu chỉnh do nhập cuộc môi trường xung quanh, phải nhập nhiệt độ, áp suấtmôi trường tại thời khắc đo để tính số hiệu chỉnh. Nhiệt độ nhập đến 0,5 độ, áp suấtnhập đến milibar hoặcmmHg.

5. Tùy thuộc vào tỷ lệ đo vẽ, điềukiện độ chuẩn xác thiết bị đo sử dụng, độ dài trung bình cạnh đường chuyềncó thể bố trí để chọn số lượng cạnh của Lưới cơ sở cấp 2 tương ứng, được ghitrong Bảng 5 như sau:

Bảng 5

Tỷ lệ

Sai s trung phương đo góc±5″

Sai số trung phương đo góc ±10”

Sai số trung phương đo góc ±15″

200 m

300 m

400 m

500 m

700 m

200 m

300 m

400 m

500 m

700 m

200 m

300 m

400 m

500 m

700 m

1:500

6

5

5

4

3

5

4

3

2

2

4

3

2

0

0

1:1000

11

10

9

8

6

9

7

6

5

4

7

5

4

3

2

1:2000

22

20

18

16

13

18

14

11

10

7

14

10

8

7

5

1:5000

50

50

45

40

32

45

35

29

24

18

35

26

20

17

12

6. Máy đo góc lưới đường chuyền phảiđược kiểm tra và khử các sai số 2C, MO. Góc trong lưới cơ sở cấp 2 được đo theophương pháp toàn vòng, hai vị trí bàn độ. Quy định số vòng đo để đạt sai sốtrung phương đo góc tương ứng trong Bảng 5 tương ứng với độ chuẩn xác danh địnhvề đo góc bằng của máy đo ghi trong Bảng 6:

Bảng 6

Độ chuẩn xác danh đnh về đo góc bng của máyđo

Sai số trung phương đo góc ±5″

Sai số trung phương đo góc ±10″

Sai s trung phương đo góc ±15”

1”

1

1

1

2”

1

1

1

3”

2

1

1

5”

6

2

1

10”

Không sử dụng

6

3

7. Phải thay đổi vị trí bàn độ khởi đầu qua mỗivòng đo nếu số vòng đo >1. Vị trí bàn độ khởi đầu của vòng thứ nhất là 0°, vị trí khởi đầu bànđộ cácvòngđo kế tiếp cách nhau giá trị tính theo công thức (nlà số vòng đo).

8. Trong tất cả những trường hợp đo lướitọa độ dạng đường chuyền, máy đo, tiêu đo, gương phải được định tâm với sai số ≤ 2mm.

9. Việc đo ngắm phải khách quan, tỉ mỉ vàchính xác, thực hiện đúng các quy định về trình tự thao tác đo. Kết quả đo đượcghi sổ rõ ràng, thật sạch sẽ. Không được sửa chữa các số đọc giây. Các số đọc độ,phút khi nhầm lẫn được phép sửa (gạch số sai, viết số đúng lên phía trên, không đượcchữa đè lên chữ số, không được sửa liên hoàn). Quy cách sổ đo đường chuyền đượcquy định trong Phụ lục 3 của Thông tư này.

10. Được phép sử dụng chức năngghi số liệu tự động hóa của thiết bị đo để ghi trực tiếp số liệu đo góc, đo cạnh,cao máy, cao gương, thông tin điểm đo ở dạng tệp số liệu. Tệp số liệu được intrên giấy thay cho sổ đo đường chuyền.

11. Khi kết thúc đo đạc tại trạmmáy phải tính toán sơ bộ góc và cạnh đo, nếu số liệu đo đạt chỉ tiêu kỹ thuậtquy định mới được chuyển trạm máy. Nếu không đạt yêu cầu kỹ thuật phải tiến hành đolại.

12. Cạnh lưới cơ sở cấp 2 phải đượctính chuyển về cạnh ngang và hiệu chỉnh do phép chiếu hình trụ ngang đồng góc(UTM) và do độ cao địa hình trước lúc bình sai như sau:

a) Cạnh hiệu chỉnh do phép chiếuUTM múi 3°: Sc = 0.9999

b) Số hiệu chỉnh do độ cao địahình: Δs = -Sđo.h/R

Trong 2 công thức trên:

– Sđo: là chiều dàingang cạnh đo bằng máy đo (m);

– h: là độ cao trung bình của cạnh(m);

– R: là nửa đường kính trung bìnhElipsoid, có thể vận dụng R=6378000m;

– Ytb: là trị trungbình tọa độ Y của điểm đầu và cuối của cạnh đo.

13. Lưới cơ sở cấp 2 được bình saimặt phẳng riêng biệt, theo phương pháp chặt chẽ. Đượcphép sử dụng các phần mềm bình sai đường chuyền có những nội dung tínhtoán, bình sai, nhận định độ chuẩn xác các yếu tố của lưới:

a) Sai số khép đường chuyền;

b) Sai số trung phương đo góc;

c) Sai số trung phương tương đốicạnh;

d) Sai số trung phương vị trí điểm.

Kết quả cuối cùng về góc lấy chẵn đến giây,về tọa độ và độ cao lấy đến milimet.

14. Thành tựu giao nộp sau lúc đolưới cơ sở cấp 2 bằng phương pháp đường chuyền gồm:

a) Sổ đo đường chuyền và tệp số liệu đo(nếu có);

b) Bảng kết quả xét về lưới sau bìnhsai;

c) Bảng tọa độ sau bình sai;

d) Sơ đồ ghi chú vị trí điểm;

đ) Sơ đồ lưới sau thi công.

Điều 17. Lưới cơ sở cấp2 sử dụng công nghệ GNSS tĩnh

1. Lưới cơ sở cấp 2 được phép đobằng công nghệ GNSS tĩnh, được phát triển từ những điểm gốc hạng cao thuộc lướicơ sở cấp 1 trở lên.

2. Lưới cơ sở cấp 2 đo bằng công nghệGNSS được thiết kế dạng lưới tam giác, tứ giác, chuỗi tam giác phủ kín khu đo,được nối với ít nhất 03 điểm gốc thuộc lưới cơ sở cấp 1 trở lên. Trong trường hợplưới có số điểm mới ≤3được phép sử dụng 02 điểm gốc hạng cao. Những điểm gốc cần chọn ở vị trí khống chế,phân loại đều, gần lưới nhất.

3. Vị trí điểm tọa độ điểm lướicơ sở cấp 2 đo bằng công nghệ GNSS được chọn tuân thủ như quy định tại Khoản 4 Điều10 của Thông tư này và phải được chọn tạo thành các cặp điểm thông hướng nganghoặc thông hướng ngang với 01 điểm cấp lơn hơn để phát triển lưới khống chế đovẽ và đo đạc cụ thể địa hình. Quy cách về mốc tuân thủ theo quy định tại Khoản2 Điều 16 của Thông tư này.

4. Máy thu tín hiệu vệ tinh là loạimáy thu được trị đo Code và trị đo Phase, một hoặc đa tần số, có sai số danh địnhđo cạnh ≤10mm + 1mm.D (D làchiều dài cạnh đo, tính bằng kilomet). Thời kì thu tín hiệu vệ tinh chung của2 máy tại một cạnh không thấp hơn 60 phút khi đối chiếu với máy thu tín hiệu vệ tinh 1 tầnsố và 45 phút cho máy thu tín hiệu vệ tinh 2 tần số trở lên. Khi sử dụng máythu tín hiệu vệ tinh loại 1 tần số thì chiều dài cạnh đo không thực sự 15km. Trườnghợp ca đo đặc biệt quan trọng có cạnh to thêm nhiều lần chiều dài trung bình cạnh trong lưới,phải tăng thời kì của ca đo đo thêm 10 phút cho từng 5km vượt quá chiều dàitrung bình.

5. Ăng ten máy thu tín hiệu vệ tinhphải được đặt nhất thiết, vững chắc trên điểm, dọi tâm chuẩn xác vào tâm mốc vớisai số ≤2mm;độ cao ăng ten được đo bằng thước thép, đọc số gấp hai đến milimet. Thông sốtrạm đo phải được thu thập chuẩn xác, ghi bằng bút mực vào sổ đo tại thực địabao gồm: ngày đo, thời kì đo, số máy, số hiệu điểm, loại ăng ten, kiểu đo ăngten, sơ đồ trở ngại vật, thời tiết, người đo và các thông tin đặc biệt quan trọng khácnếu có. Quy cách sổ đo thực địa tuân thủ Phụ lục 3 của Thông tư này.

6. Tên tệp tài liệu (file) đo phụthuộc vào loại máy thu tín hiệu vệ tinh nhưng phải gồm có các thông tin cơ bản:số hiệu điểm đo, ngày trong năm (day of year), trật tự ca đo trong thời gian ngày (Sessionnumber). Số liệu đo gốcphải được tổ chức, lưu trữ trong máy tính rõ ràng, đầy đủ, an toàn để thuận tiệncho việc khai thác, kiểm tra các cấp.

7. Việc tính toán, xử lý số liệu đoquy định như khi đối chiếu với lưới đo vẽ cấp 1 tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều12 của Thông tư này. Sau thời điểm xử lý khái lược cạnh phải tiến hành kiểm tra sai sốkhép hình, khép độ cao trắc địa của lưới thông qua các số gia tọa độ ΔX, ΔY, ΔZ và độ chênhcao trắc địa ΔH của nhiều cạnhsau xử lý quy định trong Bảng 3 của Thông tư này.

8. Việc bình sai lướicơ sở cấp 2 đo bằng công nghệGNSS được thực hiện như quy định khi đối chiếu với lưới cơ sở cấp 1 tại Khoản 3 và Khoản4 Điều 12 của Thông tư này.

9. Để đạt được độ cao thủy chuẩn kỹthuật, những điểm trong lưới cơ sở cấp 2 được đo nối với điểm gốc độ cao, xử lý,bình sai như quy định khi đối chiếu với lưới cơ sở cấp 1 tại Điều 13 của Thông tư này.

10. Các chỉ tiêu về độ chuẩn xác lướicơ sở cấp 2 đo bằng công nghệ GNSS tĩnh được quy định như sau:

a) Sai số trung phương vị trí điểmyếu nhất không vượt quá: ±0,02m;

b) Sai số trung phương độ cao điểmyếu nhất không vượt quá: ±0,03m;

c) Sai số trung phương tương đốicạnh yếu nhất không vượt quá: 1:20.000;

d) Sai số phương vị không vượtquá: ±10”;

đ) Sai số khép tam giác không vượt quá±0,05m.

11. Văn bản báo cáo kết quả bình sai lưới cơ sởcấp 2 đo bằng công nghệ GNSS được phép sử dụng mẫu các báo cáo giải trình (Report) của cácphần mềm xử lý số liệu GNSS sử dụng và được tổ chức thành các nhóm thông tin:

a) Kết quả xử lý cạnh;

b) Sai số khép hình;

c) Kết quả bình sai chiều dài cạnh,phương vị, chênh cao;

d) Kết quả bình sai tọa độ, độcao;

đ) Các thông số cơ bản về lưới.

12. Sau thời điểm kết thúc việc đo, tínhtoán bình sai lưới cơ sở cấp 2 đo bằng công nghệ GNSS phải tiến hành giao nộp sốliệu như sau:

a) Số liệu đo GNSS dạng tệp giaonộp để tính toán và lưu trữ;

b) Sổ đo GNSS ở thực địa;

c) Bảng thống kê số liệu đo đượcbiên tập cho từng ca đo dưới dạng in trên giấy và dạng số (khuôn dạng Microsoft Office Excel);

d) Sơ đồ thi công đo lưới tọa độ ởthực địa in trên giấy và ở dạng tệp của phần mềm đồ họa: *.dgn,*.dxf, *.dwg;

đ) Văn bản báo cáo kết quả bình sai lưới.

Điều 18. Lưới độ caokỹ thuật

1. Lưới độ cao kỹ thuật được pháttriển theo phương pháp thủy chuẩn hình học, phương pháp đo cao lượng giác hoặccông nghệ GNSS tĩnh.

2. Tùy theo yêu cầu cụ thể có thểthiết kế lưới độ cao kỹ thuật trùng một số hoặc toàn bộ những điểm thuộc lưới cơsở cấp 1, lưới cơ sở cấp 2 hoặc lập các mốc riêng phục vụ cho việc truyền độ cao đến lưới khống chế đo vẽvà sử dụng trực tiếp đo cụ thể địa hình. Lưới độ cao kỹ thuật được phát triểntừ những điểm lưới độ cao quốc gia hạng IV trở lên.

3. Khi đối chiếu với khu vực đo có yêu cầutruyền độ cao hạng IV cho một số hoặc toàn bộ những điểm thuộc các lưới tọa độ cầnphải thiết kế lưới đo độ cao hạng IV tùy thuộc yêu cầu cụ thể. Quy định về xâydựng lưới độ cao hạng IV tuân thủ quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vềxây dựng lưới độ cao quốc gia QCVN 11.2008/BTNMT.

Điều 19. Lưới độ caokỹ thuật theo phương pháp thủy chuẩn hình học

1. Lưới độ cao kỹ thuật được thiếtkế để truyền độ cao kỹ thuật cho một số hoặc tất cả những mốc thuộc lướicơ sở cấp 1, lưới cơ sở cấp 2 tùy theo yêu cầu thực tế và phải nêu rõ trong thiết kế kỹthuật.

2. Lưới độ cao kỹ thuật sử dụngphương pháp thủy chuẩn hình học được thiết kế dưới dạng tuyến đơn hoặc tuyến có một haynhiều điểm nút, có điểm gốc là những điểm độ cao quốc gia hạng IV trở lên. Trườnghợp đặc biệt quan trọng khó khăn được phép thiết kế tuyến treo. Độ dài tuyến đo treokhông quá 4km và phải đo đi, đo về hoặc đo một chiều với hai độ cao máy khácnhau ít nhất 10cm và lấy kết quảtrung bình gấp hai đo.

3. Chiều dài tuyến đơn phụ thuộcvào khoảng tầm cao đều cơ bản cần đo vẽ và không vượt quá các giá trị nêu ở Bảng 8.

Bảng 8

Loi tuyến đ cao kỹ thut

Độ dài tuyến độ cao kỹ thuật đi với từngkhoảng tầm cao đều cơ bản

0,25m

0,5m

1m

2,5m và 5m

Tuyến đơn (km)

2

8

16

25

Giữa điểm gốc và điểm nút (km)

1,5

6

12

16

Giữa hai điểm nút (km)

1

4

8

12

4. Máy đo là máy thủy chuẩn hình học,có độ phóng đại từ 20x trở lên, trị giá vạch chia ống bọt nước lớnnhất là 45” tương ứng với 2mm, sử dụng mia gỗ một hoặc hai mặt, trị số vạch khắclà 1cm. Nếu sử dụng máythủy chuẩn điện tử với mia mã vạch thì phải sử dụng máy và mia có độ chính xáctương đương trở lên.

5. Tuyến độ cao kỹ thuật được đo mộtchiều, mia phải kê trên đế mia hoặc trên cọc đóng chặt xuống nền đất. Chênh cao đọctheo chỉ giữa của ống kính đến milimet, khoảng tầm cách đọc số chẵn đến mét trực tiếptrên mia. Khi sử dụng mia hai mặt số, phải đọc số theo trật tự như sau:

– Đọc số mặt đen, mặt đỏ mia sau;

– Đọc số mặt đen, mặt đỏ mia trước;

Khi sử dụng mia một mặt số:

– Đọc số mia sau;

– Đọc số mia trước;

– Thay đổi độ cao máy ít nhất 10cm;

– Đọc số mia trước;

– Đọc số mia sau.

6. Khoảng tầm cách đo từ máy đến miatrung bình là 120m, dài nhất không thực sự 200m; độ cao tia ngắm so với mặt đất ≥ 0,2m; chênh khoảngcách từ máy đến 2 mia không thực sự 5m, chênh tích lũy khoảng tầm cách trong tuyến đokhông quá 5mm. Chênh lệchđộ cao trên trạm tính theo 2 mặt mia hoặc theo 2 độ cao máy không thực sự 5mm. Phảibố trí tổng số trạm đo trong tuyến đo là số chẵn. Kết quả đo ghi trong sổ đo theomẫu trong Phụ lục 3 của Thông tư này.

7. Nếu sử dụng máy thủy chuẩn điệntử với mia mã vạch thì quy trình đo, khoảng tầm cách, quy định và các chỉ tiêu kỹthuật tuân thủ theo quy định của máy.

8. Sai số khép tuyến độ cao kỹthuật không vượt quá giá trị: Fh = ±50mm., trong đó L là chiều dài của tuyến độcao, tính bằng kilomet. Nếu số trạm đo trên 1km to thêm 25trạm, sai số khép tính theo công thức: Fh = ±10mm. trong đó n là số trạm đo.

9. Lưới độ cao phải được tiếnhành bình sai chặt chẽ theo nguyên tắc số bình phương nhỏ nhất.

Điều 20. Lưới độ caokỹ thuật theo phương pháp lượng giác

1. Được phép truyền độ hạng sang kỹthuật bằng phương pháp đo cao lượng giác, sử dụng máy toàn đạc điện tử để đochênh cao. Tuyến đo có thể độc lập hoặc trùng với lưới đường chuyền, chiều dàituyến quy định không vượt quá các giá trị ghi trong Bảng 8 của Thông tư này.Góc đứng được đo độc lập hoặc song song quá trình đo góc bằng của lưới đườngchuyền. Sử dụng máy đo có độ chuẩn xác về đo góc đứng ≤10”, số lần đogóc đứng như số lần đo góc bằng.

2. Chênh cao phải đo 2 chiều đivà về; số chênh trị giá góc đứng giữa những lần đo ≤15”. Cácthông số: độ cao máy, độ cao gương phải được đo chuẩn xác đến 1mm.

3. Chênh cao giữa 2 điểm được tínhtheo độ cao máy, độ cao gương và góc đứng trung bình các vòng đo sau khiđã được xử lý sai số MO. Chênh cao trung bình được lấytheo giá trị trung bình theo hai chiều đo đi và đo về.

4. Sai số khép tuyến độ cao giữacác điểm gốc độ cao là Fh ≤ ±50mm. trong đó L là chiềudài tuyến, tính bằng km. Lưới độ cao phải được tiến hành bình sai chặt chẽ theonguyên lý số bình phương nhỏ nhất.

Điều 21. Lưới độ caokỹ thuật đo theo công nghệ GNSS tĩnh

Được phép vận dụng công nghệ GNSS tĩnhđể truyền độ cao độ hạng sang kỹ thuật theo lưới riêng hoặc phối hợp đồng thờitrong quá trình đo tọa độ lưới cơ sở cấp 1, lưới cơ sở cấp 2 bằng công nghệ GNSStĩnh. Ngoài yêu cầu kỹ thuật đo đạc như khi đối chiếu với tọa độ lưới cơ sở cấp 1, lướicơ sở cấp 2, lưới độ cao kỹ thuật sử dụng công nghệ GNSS tĩnh còn phải tuân thủvề điểm gốc độ cao, mô hình Geoid, xử lý số liệu và tính toán bình sai quy địnhtại Điều 13 của Thông tư này.

Điều 22. Lưới khốngchế đo vẽ

1. Lưới khống chế đo vẽ đượcthành lập nhằm tăng dày điểm khống chế phục vụ đo đạc trực tiếp tọa độ, độ caocác điểm địa hình, địa vật. Lưới khống chế đo vẽ được phối hợp xác định tọa độvà độ cao trong cùng một lưới. Lưới khống chế đo vẽ chia làm 2 cấp: lưới đo vẽcấp 1 và lưới đo vẽ cấp 2.

2. Tùy thuộc vào nhập cuộc củakhu đo, tọa độ những điểm lưới khống chế đo vẽ được xác định bằng phương pháp đườngchuyền đo khía cạnh hoặc bằng công nghệ GNSS. Độ cao những điểm khống chế đo vẽxác định bằng phương pháp đo cao thủy chuẩn hình học hoặc phương pháp đo cao lượnggiác, công nghệ GNSS tĩnh, GNSS động phối hợp trong những lúc đo tọa độ.

3. Lưới khống chế đo vẽ phải thiếtkế trên map tỷ lệ lớn số 1 có trên khu đo trước lúc thi công.

4. Tùy theo yêu cầu cụ thể điểmlưới khống chế đo vẽ có thể chôn mốc nhất thiết hoặc tạm thời ở thực địa. Nếu chôn mốc cốđịnh phải tuân thủ theo quy định về mốc tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Nếu làm mốc tạmthời thì phải đảm bảomốc tồn tại đến kết thúc việc đo đạc và phục vụ kiểm tra, nghiệm thucông trình.

Điều 23. Lưới đo vẽ cấp1 sử dụng phương pháp đường chuyền đo góc, cạnh

1. Lưới đo vẽ cấp 1 bố trí dưới dạngtuyến đường chuyền đơn hoặc dạng lưới có 01 hay nhiều điểm nút. Điểm gốc tọa độphát triển lưới đo vẽ cấp một là điểm lưới cơ sở cấp 2 trở lên. Một lưới đườngchuyền phải có số lượng điểm gốc đủ để tạo được ít nhất 01 phương vị khởitính, 01 điểm tọa độ khởi tính và 01 điểm để khép tọa độ. Trong trường hợp khókhăn được phép vận dụng đường chuyền nối 02 điểm gốc tọa độ không thông hướngnhưng phải bố trí đảm bảo đường chuyền dạng duỗi thẳng, có góc chuyển hướng ≤ 8° hoặc tỷ sốgiữa tổng chiều dài đườngchuyền và khoảng tầm cách giữa điểm gốc khởi và điểm gốc khép tọa độ /L ≤ 1,3.

2. Độ dài các cạnh lưới đo vẽ cấp 1 đượcchọn gần bằng nhau, chênh lệch chiều dài 2 cạnh liền kề không thực sự gấp hai, cạnhkhông ngắn thêm 20m; ở khu vực đặc biệt quan trọng khó khăn được chấp nhận cạnh ngắn nhấtkhông dưới 10m, cạnh lướikhông giao cắt nhau. Nếu 2 lưới đườngchuyền đo vẽ cấp 1 giao cắt nhau hoặc có tầm khoảng cách giữa 2 điểm gần nhau nhấtcủa 2 lưới ≤300mthì phải thiết kế điểm nút nối 2 lưới. Sai số vị trí điểm yếu nhất, sai số khéptọa độ lưới đo vẽ cấp 1 quy định trong Bảng 4 của Thông tư này.

3. Canh Lưới đo vẽ cấp 1 được đo2 lần bằng thiết bị đo dài điện tử có độ chuẩn xác danh định ≤10mm+1mm.D (D làchiều dài cạnh đo tính bằng km).

4. Tùy thuộc vào tỷ lệ đo vẽ, điềukiện độ chuẩn xác thiết bị đo sử dụng, độ dài trung bình cạnh đường chuyềncó thể bố trí để lựa chọn số cạnh của lưới đo vẽ cấp 1 phù hợp, được ghi trongBảng 9 như sau:

Bảng 9

Tỷ lệ

Sai số trung phương đo góc ±5″

Sai số trung phương đo góc ±10″

Sai số trung phương đo góc ±15″

100 m

200 m

300 m

400 m

500 m

100 m

200 m

300 m

400 m

500 m

100 m

200 m

300 m

400 m

500 m

1:500

9

9

7

6

6

8

6

5

4

3

7

5

4

3

2

1:1000

18

16

14

13

11

16

13

10

8

7

15

8

7

6

5

You May Also Like

About the Author: v1000